Viêm đại tràng

Tìm hiểu về phình đại tràng bẩm sinh

Phình đại tràng bẩm sinh là dị tật bẩm sinh hiếm gặp, bệnh rất dễ phát hiện và có thể được điều trị triệt để. Tuy nhiên, nếu để muộn thì bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Phình đại tràng thường gặp ở đối tượng trẻ nhỏ, có thể gặp cả ở trẻ sơ sinh. Trong đó, số lượng bé trai mắc bệnh nhiều hơn bé gái.   Phình đại tràng bẩm sinh Mục lụcPhình đại tràng bẩm sinh là gì?Nguyên nhân phình đại tràng bẩm sinhĐặc điểm của phình đại tràng bẩm sinhBiến chứng phình đại tràng bẩm sinhChẩn đoán và điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinhChẩn đoánĐiều trị Phình đại tràng bẩm sinh là gì? Phình đại tràng bẩm sinh là bệnh có thể gặp ở tất cả trẻ nam và nữ. Tần suất mắc bệnh chiếm 15 % các bệnh và dị tật bẩm sinh cần phải mổ. Bệnh gây ra hiện tượng khó hoặc chậm đi tiêu ngay sau khi trẻ được sinh ra. Hoặc tình trạng táo bón kéo dài xen lẫn với ỉa chảy. Phình đại tràng bẩm sinh gây ra các di chứng cho trẻ như chậm lớn, chậm phát triển thần kinh và gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm ruột nặng hoặc tắc ruột. Cần phẫu thuật thì bệnh mới có thể chữa khỏi được hoàn toàn. Nguyên nhân phình đại tràng bẩm sinh Trong quá trình phát triển của bào thai, cùng với sự phát triển của ống tiêu hóa theo hướng từ trên xuống dưới là sự phát triển hệ thống thần kinh chi phối cho ruột. Hệ thống thần kinh nhân các tín hiệu từ hệ tiêu hóa, nhận cảm giác có thức ăn hay phân ở trong lòng ruột và chuyển thông tin đến các cơ ở thành ruột thông qua hạch ở 2 đám rối thần kinh tên là  Aubach và Meissner. Do đó trẻ có thể đi tiêu bình thường. Nếu mà hạch ở đám rối không có ruột không co bóp và làm cho trẻ không đi cầu được. Đặc điểm của phình đại tràng bẩm sinh Bệnh phình đại tràng bẩm sinh có những đặc điểm sau đây: Đặc điểm phình đại tràng bẩm sinh Trẻ mới sinh: Bụng căng trướng, không đi cầu được, chỉ đi cầu khi dùng ống thông đưa vào hậu môn kích thích. Khi được kích thích trẻ đi tiêu ra nhiều phân như “tháo cống”. Có hiện tượng nôn nhiều. Trẻ lớn: Xuất hiện táo bón nhiều năm xen kẽ với từng đợt ỉa chảy dạng “tháo cống”, phân thối và có màu đen, bụng chướng. Trẻ suy dinh dưỡng, chậm phát triển về thể chất và tâm thần. Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết bệnh phình địa tràng bẩm sinh Biến chứng phình đại tràng bẩm sinh Khi bị phình đại tràng bẩm sinh, trẻ có thể bị thêm các dị tật phối hợp khác như hội chứng tim mạch, hội chứng down, dị tật thần kinh, hậu môn, dị tật đường tiêu hóa,…. Tùy vào mức độ nặng nhẹ mà bệnh sẽ có biểu hiện có hiểu hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Nếu không sẽ gây nên những di chứng như trẻ chậm lớn, chậm phát triển tâm thần và những biến chứng nguy hiểm như tắc ruột và viêm ruột nặng. Phình đại tràng bẩm sinh khiến trẻ ăn uống kém, dẫn đến hiện tượng suy dinh dưỡng, kém phát triển về thể chất và tinh thần ở trẻ. Ngoài ra, bệnh còn có những biến chứng nguy hiểm như: Gây viêm ruột tái đi tái lại nhiều lần, tắc ruột, thậm chí là thủng ruột. Chính vì vậy, trẻ cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm bớt những nguy cơ từ bệnh phình đại tràng bẩm sinh. Chẩn đoán và điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh Cách chẩn đoán và điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh Chẩn đoán Đa số các trường hợp phình đại tràng ở nước ta thường được phát hiện muộn. Vì tâm lý của bố mẹ thường nghĩ đó là tình trạng bình thường của trẻ nhỏ. Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng: Chướng bụng, chậm đi phân su sau 24h đối với trẻ mới sinh và táo bón ở trẻ trên 1 tuổi, cộng với hiện tượng “tháo cống”. Chụp X- quang bụng cản quang thấy hiện tượng ruột già giãn to. Đây là phương pháp chẩn đoán không đơn giản nên cần được thực hiện tại bệnh viện với trang thiết bị hiện đại. Điều trị Vì không có các hạch thần kinh ở đoạn ruột gần phía hậu môn nên đoạn ruột đó không thể co bóp và bị teo nhỏ. Do đó đoạn ruột bình thường sẽ phình to ra. Việc điều trị sẽ bao gồm việc cắt bỏ đoạn ruột teo đi và đưa đoạn ruột bình thường xuống thay thế. Hiện nay có nhiều cách mổ khác nhau , có thể mổ một hay nhiều lần, có thể mổ ở bụng nhưng phần lớn trường hợp chỉ cần mổ từ dưới hậu môn lên mà không cần mổ bụng. Bệnh phình đại tràng bẩm sinh nếu không được điều trị sớm sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe thể chất và tâm thần của trẻ. Do vậy, khi thấy con mình có dấu hiệu bất thường khi đại tiện thì tốt nhất phụ huynh nên đưa con đi khám tiêu hóa càng sớm càng tốt. Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

Tìm hiểu về dị ứng đồ biển

Dị ứng đồ biển gây ra triệu chứng như mẩn ngứa, phát ban, nghẹt mũi, nặng hơn có thể đe dọa đến tính mạng. Cùng tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Dị ứng đồ biển là gì? Dị ứng đồ biển có thể có một phản ứng với chỉ một số loại hải sản hoặc dị ứng với tất cả đồ biển. Trường hợp nhẹ có thể gây ngứa, nổi đỏ nặng có thể ảnh hưởng đến tính mạng. Một số người chỉ cần một lượng nhỏ cũng có thể gây ra những phản ứng nghiêm trọng. Các triệu chứng khi bị dị ứng đồ biển Phát ban, ngứa hoặc eczema Sưng môi, lưỡi, mặt hoặc một số bộ phận khác trên cơ thể Thở khò khè, nghẹt mũi hoặc khó thở Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn hoặc ói mửa Chóng mặt, hoa mắt hoặc ngất xỉu Ngứa ran trong miệng Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dị ứng đồ biển Khi ăn đồ biển, các chất gây dị ứng trong đồ biển vào cơ thể sẽ gây ra phản ứng quá mẫn cảm. Đầu tiên cơ thể sinh ra một loại kháng thể đặc dị được gọi là protein miễn dịch lgE. Nếu vẫn ăn thì chất gây mẫn cảm sẽ thúc đẩy lgE kết hợp với tế bào phì đại của hệ thống miễn dịch để tạo ra histamine. Nếu histamine gây ra ở cơ quan khác nhau thì sẽ gây ra những bệnh lý khác nhau. Mọi lứa tuổi đều có thể phát triển dị ứng đồ biển nhưng phổ biến nhất là ở người lớn. Phụ nữ là đối tượng dễ bị dị ứng hơn, đối với trẻ em thì các trường hợp thường gặp ở các bé trai. Phương pháp điều trị dị ứng đồ biển Cách tốt nhất để không bị dị ứng đồ biển là tránh xa hoàn toàn chúng. Nếu gặp phải những triệu chứng nhẹ có thể sử dụng các loại thuốc kháng histamin để làm giảm dấu hiệu và triệu chứng, giảm bớt sự khó chịu. Nếu có những phản ứng nghiêm trọng cần đưa ngay tới cơ sở y tế để được chữa trị và chăm sóc kịp thời để tránh nguy hiểm đến tính mạng. Xem: Mẹo nhỏ chữa dị ứng hải sản Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

Mẹo nhỏ chữa dị ứng hải sản

Hải sản được chế biến thành những món ăn ngon và là thực phẩm ưa thích của rất nhiều người. Nhưng nếu bị dị ứng thì sẽ gây ra khó chịu như ngứa, phát ban… Có một số loại thực phẩm trong thiên nhiên có thể cải thiện được triệu chứng trên. Dưới đây là một số những thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên giúp bạn giảm đi những triệu chứng khó chịu do dị ứng hải sản gây ra. 1. Mật ong Mật ong được sử dụng thông dụng nhất mỗi khi bị dị ứng hải sản. Nếu bị dị ứng sau khi ăn hải sản, bạn hãy uống một ly nước ấm kết hợp với muỗng canh mật ong. Trong mật ong chứa một số loại vitamin có thể giảm bớt ngứa. 2. Chanh Chanh là loại quả được sử dụng hữu ích trong hầu hết các trường hợp dị ứng. Và hiệu quả nhất là khi bạn bị dị ứng tôm. Khi có triệu chứng phát bạn bạn nên uống ngay một cốc nước ấm với nước cốt chanh tươi. 3. Nước ép rau quả Nước ép của rau quả có thể giảm bớt sưng lưỡi của bạn. Đồng thời sau khi dị ứng với hải sản, uống nước ép rau quả sẽ giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. 4. Gừng Nên dùng một tách trà gừng nóng nếu bị dị ứng hải sản. Gừng giúp giảm đỏ ngứa trên da của bạn. Trangphuclinh.vn Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

Xử trí khi bị dị ứng hải sản

Dị ứng hải sản thường xảy ra với một số người sau khi ăn hải sản, da bị dị ứng như ửng đỏ, nổi mề đay và ngứa. Khi gặp phải trường hợp đó, bạn xử lý như thế nào? Mời các theo dõi qua bài viết dưới đây. Cơ chế gây dị ứng hải sản Hải sản tuy là món ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng lại rất dễ gây dị ứng. Chẳng hạn như: Tôm, cua, ghẹ, cá nhám… Khi thưởng thức hải sản, chất gây dị ứng có trong đồ biển vào cơ thể và gây ra các phản ứng. Nếu tiếp tục ăn gây ra những bệnh lý khác nhau. Biểu hiện của những dị ứng thường rất đa dạng, xảy ra nhanh sau khi ăn vài giờ, cũng có thể là vài phút. Trường hợp nhẹ: Nổi mề đay từng vùng hoặc khắp người, cảm giác rất ngứa, nôn nao và khó chịu. Sau vài giờ triệu chứng sẽ lặn. Trường hợp nặng: Ngoài hiện tượng nổi ban và ngứa, gây phù nề mặt, nôn, đau bụng, nóng rát vùng thượng vị, tiêu chảy, khó thở. Trường hợp nguy kịch, người bệnh có những phản ứng kiểu phản vệ dẫn đến tử vong. Xử trí khi bị dị ứng hải sản Để phòng dị ứng hải sản, những người đã bị dị ứng nên tránh dùng nó trong thời gian gần, loại trừ các tác nhân gây dị ứng. Về điều trị, ngoài việc loại trừ các loại thức ăn gây dị ứng ra khỏi cơ thể càng sớm càng tốt bằng cách kích thích cho người bệnh nôn hết thức ăn ra ngoài. Đối với trường hợp bị dị ứng nhẹ có thể dùng một số bài thuốc dân gian để chữa. Bài thuốc chữa dị ứng thức ăn do tôm, cua, cá như sau: Nguyên liệu Gừng sống 10g Đậu xanh 100g Lá tía tô và rễ cây lau tươi mỗi thứ 15g Cách làm Rửa sạch gừng, rễ cây lau và lá tía tô, giã nát, vắt lấy nước. Cho nước này với đậu xanh vào nồi, thêm nước sạch lượng vừa đủ, nấu cho đậu xanh chín nhừ để ăn. Một số loạn thuốc kháng histamin có tác dụng tốt với các triệu chứng ở da, niêm mạc như nổi mề đay, ban đỏ, phù mặt, thuốc có thể ngăn chặn được các triệu chứng dị ứng nhẹ ngoài da, niêm mạc, nhưng không ngăn chặn được các phản ứng dị ứng nặng như sốc phản vệ, khó thở nếu có xảy ra. Nếu trường hợp nặng cần phải đưa đến bệnh viện ngay và không được tự ý sử dụng các loại thuốc chống dị ứng. Xem thêm: Chữa đau bụng đi ngoài hiệu quả tại nhà Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

Nhận biết U đại tràng lành tính và cách ngăn ngừa phát triển u đại tràng

U đại tràng ở dạng lành tính được phát hiện nhờ kỹ thuật nội soi. Tuy chúng không gây nguy hiểm nhưng nếu chúng phát triển thành ung thư thì ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe. Dưới đây là một số dạng lành tính của chúng. U đại tràng lành tính được chia làm 2 loại chính: U ở niêm mạc: Thường gặp nhất là u tuyến, chiếm phần lớn trong các u lành tính. U ở thành đại tràng: Hiếm gặp hơn nhiều, u xuất phát từ tổ chức liên kết, thường là u mỡ, u xơ, u cơ, u máu, u mạch máu 1. Polip đại tràng Càng ở cuối ống tiêu hóa thì gặp càng nhiều, gặp nhiều nhất ở trực tràng và đại tràng sigma. Nó có thể tập trung tại một đoạn hoặc rải rác khắp đại tràng. Thông thường chúng có hình tròn hoặc bầu dục, đường kính từ 1 mm đến vài cm và có màu đỏ tươi. Phần lớn các polip không có triệu chứng. Những triệu chứng lâm sàng phụ thuộc vào số lượng, vị trí, kích thước và cấu tạo đại thể. Nếu xuất hiện triệu chứng thường là: Chảy máu: Thường chảy máu đỏ tươi kèm theo phân có khi chảy máu đơn thuần hoặc chảy máu ít một, kéo dài gây thiếu máu. Rối loạn tiêu hoá, thường là táo bón hoặc tiêu chảy Đau bụng Triệu chứng khác như lồng ruột, polip có cuống có thể cuống dài sa ra ngoài khi đi ngoài. Việc điều trị chỉ có thể bằng phẫu thuật, tùy theo từng vị trí, số lượng và sự phân bố. Có thể phẫu thuật từng vị trí như: Cắt bỏ polip bằng nội soi hoặc phẫu thuật Cắt đoạn đại tràng cùng với polip Cắt bỏ toàn bộ đại tràng 2. U mỡ Là dạng hiếm gặp và chỉ chiếm 1 – 10 % trong tổng số các u lành tính của đại tràng. U thường phát triển ở lớp dưới niêm mạc, hiếm hơn là phát triển ở thanh mạc. Kích thước có thể nhỏ như hạt đỗ hoặc ti như quả cam. Đối tượng từ trên 40 tuổi thường hay gặp. U được cấu tạo gồm những miếng mỡ có kích thước khác nhau và được ngăn cách bằng vách xơ. Nếu ở trong u mỡ có nhiều tổ chức liên kết thì được gọi là u xơ mỡ. Biểu hiện của khối u: Bệnh tiến triển chậm, thường không có triệu chứng Giai đoạn sau xuất hiện táo bón, ỉa chảy thất thường, đôi khi có máu và dịch nhày Nếu u to có thể sờ thấy u với tính chất di động, mặt nhẵn. Có thể bắt đầu bằng triệu chứng lồng ruột cấp hoặc mạn U mỡ có thể dẫn đến lồng ruột và ung thư hóa dưới thể sarcoma ( ít gặp). Điều trị chỉ có phương pháp cắt đoạn đại tràng chứa khối u đó. 3. Các loại u đại tràng lành tính khác U xơ U xơ đại tràng rất hiếm gặp, phát triển không có triệu chứng. Đôi khi bắt đầu bằng triệu chứng lồng ruột. Nếu tiến triển có thể gây loét về phía phúc mạc và ở niêm mạc gây ung thư. U phát triển thường không có triệu chứng. Đôi khi bắt đầu bằng triệu chứng của lồng ruột. Tiến triển có thể bị loét về phía phúc mạc hay và ở niêm mạc hoặc ung thư hoá U cơ Thường phát triển từ lớp cơ ở trong nhiều hơn ở lớp cơ ngoài. Mặt của khối u thì nhẵn. U có thể phát triển làm hẹp lòng ruột. Khối u có thể gây lồng ruột, loét chảy máu hoặc ung thư hoá. U mạch máu Triệu chứng là chảy máu, có thể chảy máu thường xuyên hoặc thành từng đợt. Đôi khi chảy máu dữ dội thành từng đợt trong khi đại tiện. Soi đại tràng thấy búi mạch máu hình chùm nhô lên từ dưới niêm mạc. Việc chẩn đoán u máu trước khi mổ là rất hiếm. U lành tính khác Những dạng hiếm gặp như u bạch huyết, u xơ thần kinh. Các u này phát triển không có triệu chứng hoặc rất ít nên việc chẩn đoán gặp khó khăn.  Khi chẩn đoán được đều có chỉ định ngoại khoa là cắt bỏ khối u. Hãy gọi số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để được các chuyên gia tư vấn về bệnh đại tràng như: viêm đại tràng, Đại tràng co thắt, Hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa…

U đại tràng có điều trị khỏi không hay là lực bất tòng tâm?

Đa số người bệnh bị u đại tràng đều lành tính và không gây ảnh hưởng tới tính mạng. Tuy nhiên không được quá chủ quan bởi theo thời gian, một tỷ lệ nhỏ khối u vẫn có thể tiến triển thành ác tính. Cách tốt nhất là phát hiện sớm và loại bỏ chúng trước khi chúng phát triển thành ung thư. Vậy khối u tại đại tràng có điều trị dứt điểm được không hay lực bất tòng tâm. Cùng theo dõi ngay bài viết dưới đây để biết thêm về những nguyên nhân và triệu chứng để khắc phục sớm nhé. Tìm hiểu về bệnh lý u đại tràng U đại tràng là gì? U đại tràng bắt đầu khi các tế bào khỏe mạnh ở niêm mạc đại tràng hoặc trực tràng thay đổi và phát triển ngoài tầm kiểm soát, tạo thành một khối gọi là khối u. Một khối u có thể là ác tính hoặc lành tính. Khối u ác tính sẽ phát triển và lan sang các bộ phận khác của cơ thể, trong khi đó u lành tính có thể phát triển nhưng sẽ không lan rộng.  U đại tràng hầu hết đều là lành tính Cụ thể, thành đại tràng được tạo thành từ các lớp màng nhầy, mô và cơ. U ở đại tràng bắt đầu xuất hiện ở niêm mạc, lớp lót trong cùng của đại tràng. Nó được bao gồm bởi các tế bào tiết ra chất nhầy cùng với nhiều loại chất lỏng khác. Nếu những tế bào này biến đổi chúng sẽ tạo ra polyp đại tràng. Phần lớn polyp đại tràng là lành tính và không đe dọa tính mạng. Tuy nhiên nếu không được phát hiện và can thiệp sớm, theo thời gian vẫn có thể trở thành ung thư và sẽ di chuyển qua lớp mô, cơ, lớp ngoài của đại tràng rồi lan sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua các hạch bạch huyết hoặc mạch máu. Việc tìm và loại bỏ các polyp tiền ung thư có thể ngăn ngừa ung thư đại trực tràng. Triệu chứng của u đại tràng Thông thường khối u tại đại tràng sẽ không có triệu chứng điển hình mà sẽ giống một số biểu hiện của bệnh trĩ và hội chứng ruột kích thích. Do đó đôi khi người bệnh có thể không chắc chắn những thay đổi trong cơ thể mới đây có phải là dấu hiệu của u tại đại tràng hay là không. Nhưng đừng quá lo lắng, dưới đây là một số biểu hiện cần chú ý đối với u lành tính và ác tính.  U lành tính Khối u lành tính ở đại tràng thường có nhiều dạng khác nhau, khiến người bệnh gặp phải một số tình trạng như đại tiện ra máu, rối loạn tiêu hóa,...Trong đó những triệu chứng cụ thể ở tình dạng bao gồm: Polyp đại tràng: Xuất hiện với số lượng là một hoặc nhiều ở đại tràng, tập trung tại một đoạn hoặc nằm rải rác xung quanh và thường gặp nhiều ở vị trí cuối ống tiêu hóa. Những triệu chứng của polyp còn phải phụ thuộc vào số lượng, kích thước và vị trí của chúng. Hầu hết các trường hợp có polyp đại tràng sẽ không có triệu chứng lâm sàng, nếu có thì sẽ thường là rối loạn tiêu hóa, đi ngoài ra máu,... U mỡ: Vị trí của u mỡ thường ở lớp dưới niêm mạc cùng với đó là kích thước sẽ khác nhau trong từng trường hợp. Người bị u mỡ thường sẽ bị các triệu chứng như tiêu chảy, táo bón,... U cơ: Tình trạng này có thể gây loét chảy máu và lồng ruột, đồng thời nếu không phát hiện sớm và điều trị có thể phát triển thành ung thư.  U xơ: U  xơ rất ít khi gặp phải và thường bắt đầu với biểu hiện lồng ruột, lâu ngày có thể tiến triển dẫn tới loét niêm mạc và có thể gây ung thư. U mạch máu: Triệu chứng thường gặp của u mạch máu là tình trạng chảy máu diễn ra thường xuyên hoặc từng đợt. Không ít người bệnh khi đi đại tiện phải đối diện với hiện tượng chảy máu dữ dội. Tiêu chảy là triệu chứng phổ biến khi bị u đại trạng U ác tính Đối với trường hợp u ác tính giai đoạn đầu người bệnh có thể không gặp các triệu chứng nào. Tuy nhiên đi bước vào các giai đoạn sau, người bệnh có thể gặp phải một số biểu hiện sau: Phân đi kèm máu: Xuất hiện máu trong bồn cầu sau khi đi đại tiện hoặc phân có màu đỏ sẫm hoặc đỏ tươi. Điều quan trọng cần nhớ là máu trong phân không có nghĩa là bị ung thư ruột kết mà những bệnh như trĩ, rách hậu môn hoặc ăn củ cải cũng có thể làm thay đổi phân. Do đó tốt nhất là nên đi bệnh viện kiểm tra khi thấy có máu trong phân.  Đau bụng: Người bệnh có thể đau bụng không rõ nguyên nhân, đau ngày càng nhiều và không có biểu hiện giảm.  Chướng bụng: Người bệnh có thể bị bụng chướng kéo dài hơn một tuần và trở nên tồi tệ hơn khi kèm các triệu chứng khác như nôn mửa hoặc có máu trong phân. Giảm cân bất thường: Đây là sự sụt giảm trọng lượng cơ thể bất thường khi không có ý định giảm cân. Nôn mửa: Người bệnh bị nôn không rõ lý do trong 24 giờ. Mệt mỏi và cảm thấy khó thở: Người bệnh có thể gặp phải tình trạng mệt mỏi, xanh xao suy nhược,... Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gây u đại tràng Hiện nay, các nhà nghiên cứu y tế vẫn chưa xác định được nguyên nhân tại sao một người lại phát triển polyp đại tràng trong cơ thể và có thể thành khối u ác định. Tuy nhiên họ đã phát hiện ra một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng phát triển:  Hút thuốc lá nhiều có nguy cơ cao bị u đại tràng Tuổi tác: Tình trạng này thường gặp phải ở những người trên 50 tuổi. Tuy nhiên, trong 15 năm qua, số người từ 20 đến 49 tuổi mắc bệnh đã tăng khoảng 1,5% mỗi năm. Hút thuốc: Sử dụng các sản phẩm thuốc lá hoặc thuốc lá điện tử sẽ làm tăng nguy cơ phát triển khối u ác tính. Sử dụng quá nhiều rượu bia: Nhìn chung, nam giới nên hạn chế đồ uống có chứa cồn ở vì có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư. Bị béo phì: Ăn thực phẩm giàu chất béo, nhiều calo có thể ảnh hưởng đến cân nặng và làm tăng nguy cơ dẫn tới các bệnh lý về đại tràng. Không tập thể dục: Lười vận động sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống tiêu hóa.  Bệnh viêm ruột: Những người mắc các bệnh như viêm loét đại tràng mãn tính và viêm đại tràng Crohn sẽ gây viêm niêm mạc đại tràng và có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh.  Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư ruột kết và các loại ung thư khác: Nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh ung thư ruột kết thì các thành viên còn lại có nguy cơ cao cũng mắc bệnh.  Phân loại khối u đại tràng Khối u được xem là một dạng polyp đại tràng phát triển trên lớp lót của niêm mạc đại tràng và có phân chia ra ba loại: Adenomatous: Khoảng hai phần ba khối u đều thuộc loại này. Khối u thường xuất hiện ở trực tràng và đại tràng. Thông thường khối u có kích thước lớn hơn 1cm có khả năng tiến triển thành ung thư, do đó cần phát hiện sớm và loại bỏ.  Hyperplastic: Hầu hết các khối u có kích thước nhỏ hơn 5mm, rất hiếm khi ác tính. Dạng viêm: Những bướu thịt xuất hiện ở những người bệnh bị viêm loét đại tràng hay bệnh Crohn. Mặc dù nó là khối u không gây ảnh hưởng tới tính mang nhưng khi bị  viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn có thể làm tăng nguy cơ ung thư tại đại tràng. Xét nghiệm và chẩn đoán Tất cả bệnh ung thư đều phát triển từ khối u, quá trình phát triển khối u thường chậm và được tính theo năm. Việc sàng lọc và phát hiện là cực kỳ quan trọng để phát hiện kịp thời các khối u trước khi chúng trở thành ung thư. Việc làm này giúp tìm ung thư tại đại tràng ở trong giai đoạn sớm và điều trị dễ hơn. Nội soi đại tràng là phương pháp được sử dụng nhiều Nội soi đại tràng: Đây là phương pháp phổ biến và chính xác giúp chẩn đoán sự xuất hiện và vị trí của khối u, từ đó hoàn toàn có thể cắt bỏ khi nội soi.  Chụp X - Quang: Dùng để làm phép chẩn đoán và đánh giá toàn bộ đại tràng Xét nghiệm DNA trong phân: Xét nghiệm này chủ yếu được làm để phát hiện người bị có nguy cơ bị ung thư ở đại tràng cao. Thử nghiệm di truyền: Phương pháp này được chỉ định đối với những đối tượng có lịch sử gia đình bị mắc ung thư tại đại tràng. Chụp CT: Đây là phương pháp vừa ít xâm lấn, an toàn mà lại thoải máu, không cần sử dụng các yếu tố nhằm giảm đau. Phương pháp điều trị u đại tràng Tùy vào số lượng, vị trí và kích thước của khối u mà bác sĩ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau sao cho phù hợp với từng người bệnh Phương pháp phẫu thuật U đại tràng vào giai đoạn đầu Lúc này các khối u còn nhỏ, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phẫu thuật sau: Cắt bỏ khối u trong quá trình nội soi: Đối với khối u còn nhỏ, nằm khu trú trong một polyp và ở giai đoạn đầu có thể loại bỏ chúng hoàn toàn trong quá trình nội soi. Nội soi cắt bỏ niêm mạc: Các polyp lớn cùng một phần niêm mạch bên trong đại tràng có thể được loại bỏ trong quá trình nội soi. Phẫu thuật nội soi: Các bác sĩ sẽ dùng phương pháp phẫu thuật nội soi để cắt bỏ toàn bộ polyp Cắt bỏ khối u trong quá trình nội soi U đại tràng vào giai đoạn nặng Cắt bỏ một phần: Bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ phần đại tràng có chứa khối u và một số mô khỏe mạnh xung quanh. Sau đó, họ sẽ nối lại các phần đại tràng khỏe mạnh với nhau. Phẫu thuật cắt bỏ kết hợp với hậu môn nhân tạo: Giống như phẫu thuật cắt bỏ đại tràng, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ phần đại tràng có chứa khối u. Tuy nhiên, trong phẫu thuật này, họ không thể kết nối các phần đại tràng khỏe mạnh với nhau. Thay vào đó, họ thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ruột non. Trong phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo, ruột của người bệnh sẽ được chuyển đến một lỗ trên thành bụng để tống phân vào một cái túi khít với lỗ hậu môn. Loại bỏ hạch bạch huyết trong quá trình phẫu thuật cắt bỏ khối u và tiến hành xét nghiệm ung thư. U đại tràng vào giai đoạn cuối Khi đã bước vào giai đoạn cuối, tình trạng sức khỏe của người bệnh rất kém. Lúc anyx bác sĩ có thể phẫu thuật nhằm giải phóng tắc nghẽn ở đại tràng hoặc cải thiện triệu chứng. Phương pháp phẫu thuật này không để chữa ung thư mà chỉ đang cải thiện các triệu chứng, mang lại trạng thái tinh thần tốt cho bệnh nhân. Khi ung thư đã di căn tới phổi hoặc gan, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật hoặc chỉ định các phương pháp tại chỗ để loại bỏ khối u ác tính kèm giảm tái phát bệnh. Hóa trị liệu Hóa trị là việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn các tế bào phát triển, phân chia và tạo ra nhiều tế bào ung thư hơn. Hóa trị có thể được thực hiện sau phẫu thuật để loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Đối với một số người bị ung thư trực tràng, bác sĩ sẽ tiến hành hóa trị và xạ trị trước khi phẫu thuật để giảm kích thước khối u trực tràng và giảm nguy cơ ung thư quay trở lại. Xạ trị Xạ trị là việc sử dụng tia X năng lượng cao và proton để tiêu diệt các tế bào ung thư. Nó thường được sử dụng để điều trị ung thư trực tràng vì loại khối u này có xu hướng tái phát gần nơi nó bắt đầu. Khi không thể phẫu thuật, xạ trị được sử dụng để giảm các triệu chứng đau. Liệu pháp nhắm mục tiêu Phương pháp điều trị này nhắm vào các gen, protein và mô giúp tế bào ung thư đại tràng phát triển và nhân lên. Các bác sĩ thường sử dụng một loại liệu pháp nhắm mục tiêu gọi là liệu pháp kháng thể đơn dòng. Liệu pháp này sử dụng các kháng thể do phòng thí nghiệm tạo ra để gắn vào các mục tiêu cụ thể trên tế bào ung thư hoặc các tế bào giúp tế bào ung thư phát triển. Nhằm ngăn chặn sự lan rộng và tiến triển của ung thư và hạn chế thiệt hại cho các tế bào khỏe mạnh. Phòng ngừa bệnh u đại tràng hiệu quả Để phòng tránh khối u tại đại tràng phát triển thành ung thư nên đi kiểm tra thường xuyên đặc biệt là đối tượng nằm trong nhóm có nguy cơ cao và thay đổi chế độ ăn uống lối sống.  Ngừng hút thuốc: Hầu như không cần phải nói nữa, bởi hút thuốc có thể gây ra 15 bệnh ung thư khác nhau, bao gồm cả ung thư đại tràng. Thêm vào đó, nó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nghiêm trọng khác như bệnh tim, đột quỵ và các vấn đề về phổi.  Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Ngoại trừ hút thuốc thì thừa cân cũng có thể tăng nguy cơ gây khối u ở đại tràng . Ít nhất 13 loại u khác nhau có liên quan đến tăng cân và béo phì. Do đó hãy tăng cường sức khỏe nhiều hơn rồi từ từ giảm vài cân. Tập thể dục hằng ngày: Tập thể dục thể thao thường xuyên có khả năng làm giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư ruột kết và giúp nâng cao tinh thần. Hãy thử đi bộ nhanh, đạp xe hoặc làm vườn. Hạn chế uống rượu: Ngay cả một lượng rượu nhỏ cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng và ung thư vú. Hạn chế thịt đỏ, đặc biệt là thịt chế biến: Ăn quá nhiều thịt đỏ như bít tết, thịt bò và thịt lợn sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh.  Nhận đủ canxi và vitamin D: Có bằng chứng rõ ràng cho thấy việc bổ sung đủ canxi và vitamin D có thể giúp bảo vệ chống lại ung thư đại tràng. Hãy thử bổ sung 1000 đến 1200 mg canxi mỗi ngày và khoảng 1000 IU vitamin D mỗi ngày. Thông thường ung thư đều tiến triển trong âm thầm lặng lẽ mà không có dấu hiệu đặc trưng nào. Chỉ đến khi bước vào giai đoạn cuối mới vỡ lở ra, lúc này việc điều trị là cực kỳ khó khăn. Vậy nên đừng bỏ lỡ thời gian vàng để trị dứt điểm u đại tràng. Hãy tới bệnh viện tiến hành sàng lọc và phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời nhé. Nguồn tài liệu: https://www.cancer.net/cancer-types/colorectal-cancer/types-treatment https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/14501-colorectal-colon-cancer

Bài viết nổi bật

Bài viết liên quan

Xem thêm »

ĐẶT MUA TRÀNG PHỤC LINH PLUS

TRÀNG PHỤC LINH

  • Hộp 20 viên: 115.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 407.000 đ/lọ (Tiết kiệm 53.000Đ)

TRÀNG PHỤC LINH PLUS

  • Hộp 20 viên: 195.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 689.000 đ/lọ (Tiết kiệm 91.000Đ)
Miễn phí giao hàng khi mua từ 01 lọ 80 viên hoặc 4 hộp 20 viên.
Sản phẩm Đơn giá Số lượng Thành tiền
TRÀNG PHỤC LINH (Hộp 20 viên) 115.000 đ/hộp 115.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH (Lọ 80 viên) 407.000 đ/lọ 407.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Hộp 20 viên) 195.000 đ/hộp 195.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Lọ 80 viên) 689.000 đ/lọ 689.000 đ
Tổng giá trị đơn
Phí giao hàng
Tổng thanh toán
Cảm ơn bạn đã đặt hàng. Chúng tôi sẽ sớm liên lạc lại với bạn!
hot line

Tư vấn miễn cước gọi

18001506 (miễn phí gọi đến)
Loading...