Viêm đại tràng

Dinh dưỡng dành cho người bị ung thư đại tràng

Trong chăm sóc người bị ung thư nói chung thì hai vấn đề quan trọng được nhấn mạnh là về tinh thần và thể chất. Trong việc việc chăm sóc về thể chất thì ngoài thuốc còn cần chú ý tới vấn đề dinh dưỡng, mà chủ yếu là thông qua nguồn thức ăn để bồi dưỡng cho cơ thể. Khi mắc bệnh ung thư, khối ung thư và biện pháp điều trị gây nên những sự khác thường, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người bệnh. Phần nhiều những người bị ung thư, vì bênh tật và các tác dụng phụ của các biện pháp điều trị đã làm họ khó ăn uống đủ thức ăn, vì vậy cơ thể không đầy đủ dinh dưỡng. Hơn nữa, các tế bào ung thư lại gây tiêu hao rất nhiều dinh dưỡng, khối u tăng cường việc hút các chất dinh dưỡng, khiến dinh dưỡng đã thiếu lại càng thiếu hơn. Trong vấn đề dinh dưỡng thì việc ăn uống của người bệnh là vô cùng quan trọng, cách khắc phục mọi khó khăn để giúp người bệnh có thêm nhiều dưỡng chất là điều cần thiết. Với bệnh ung thư, dù điều trị theo cách nào cũng đòi hỏi người bệnh phải có thể chất tốt để chịu được những phản ứng phụ do phương pháp điều trị gây ra. Thời cơ thích hợp nhất để duy trì tình trạng dinh dưỡng thích đáng là phải bồi dưỡng ăn uống ngay từ khi bắt tay vào điều trị sau khi đã xác định được đúng bệnh, không nên đợi đến khi sút cân mới bắt đầu bồi dưỡng. Để phát hiện người bệnh bị thiếu dinh dưỡng cách tốt nhất là thường xuyên theo dõi trọng lượng cơ thể. Nếu trọng lượng nhẹ hơn trước, chứng tỏ trạng thái dinh dưỡng đang bị hạ thấp. Nhìn chung, người bị ung thư nên điều chỉnh ăn uống theo nguyên tắc kiên trì việc đa dạng hóa và cân bằng thức ăn lựa chọn các loại chất ít béo, dễ tiêu hóa, chưa qua tinh chế. Để đạt được cân bằng dinh dưỡng tốt nhất nên ăn thịt gà, các loại thức ăn chế biến từ sữa, trứng và mỗi ngày nên uống 1 – 2 cốc sữa. Các loại thức ăn thực vật như ngũ cố được ưu tiên trong thời kỳ điều trị bằng hóa chất và phóng xạ, khi cảm thấy buồn nôn, nôn mửa… Trong thời kỳ này có một số nguyên tắc chung về điều dưỡng ăn uống như sau: Nên ăn thành nhiều bữa trong ngày với số lượng ít. Nên ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa, có nhiều albumin, ít chất béo, ít mặn. Trong mỗi bữa ăn nên có rau, nưởcau ép, nước ép hoa quả nhiều vitamin. Tránh ăn các thức ăn khô, cứng. Không uống rượu. Đối với người bệnh ung thư đại tràng do không muốn ăn nên không có đủ dinh dưỡng, cơ thể suy yếu, việc chọn lựa thức ăn lại càng cần đặc biệt chú ý, thức ăn phải được coi trọng như việc dùng thuốc thậm chí còn phải được quan tâm và chú ý hơn. Lựa chọn thức ăn hợp lý là một cách bồi bổ chất dinh dưỡng cho cơ thể. Muốn duy trì cân bằng dinh dưỡng thường xuyên thì phải thông qua việc lựa chọn và kết hợp điều phối nhiều loại thức ăn, chứa nhiều calo, albumin và giàu vitamin như các loịa cá, thịt nạc, sữa, nấm… và từ các loại rau xanh. Thức ăn nhiều albumin sẽ cung cấp cho người bệnh nhiều axit amin. Các loại axit amin có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, vì vậy cần ăn nhiều thức ăn chứa nhiều albumin như thịt nạc, trứng, các loại đậu đỗ, các chế phẩm từ sữa. Người bệnh bị ung thư đại tràng không nên ăn thức ăn quá mặn, quá cứng, không nên ăn quá nhanh, nên ăn đúng giờ, đúng lượng, lựa chon các loại thức ăn dễ tiêu.Thức ăn cũng cần phải chú ý tới vấn đề an toàn thực phẩm, tránh các loại thực phẩm chế biến theo cách uớp muối như dưa chua, cá om muối, không ăn thịt, cá hun khói, thực phẩm nướng rán nhiều dầu mỡ, không hút thuốc không ăn cay. Còn phải căn cứ vào tưng bệnh chứng để chọn lựa thức ăn phù hợp: Bệnh nhân ung thư đại trạng bị đầy, trướng bụng và đau đớn, ăn không tiêu thì cần chọn loại thức ăn để tiêu hóa như canh chua, nước cam, nước gừng, mì sợi, cháo gạo… Bệnh nhân buồn nôn, nôn mửa, không muốn ăn nên lựa chon những loại thực phẩm thanh đạm như bột ngó sen, bột ngũ cốc…; tránh các loại thức ăn chứa nhiều mỡ. Ung thư đại tràng sau phẫu thuật làm hư tổn khí huyết, toàn thân mất sức lực, chân tay uể oải, khó cử động, không muốn ăn uống… thì nên chọn loại thức ăn có tác dụng ích khí dưỡng huyết như canh lá diêc, canh thịt gà, thịt chim, trà nhân sâm, long nhãn, mộc nhĩ… Trong thời kỳ điều trị bằng hóa chất rất dễ bị choáng đầu, hoa mắt, toàn thân mệt mỏi không có sức lực, buồn nôn, nôn mửa… nên cho người bệnh uống sữa, trứng gà, cà chua, trà sâm… Bệnh nhân ung thư đại tràng thời kỳ muộn, toàn thân suy nhược, ăn uống khó khăn, vì vậy cần lấy việc phù chính là chủ yếu, tăng cường dinh dưỡng, nên dùng sâm hãm với nước để trợ giúp tăng cường chức năng của các tạng phủ.

Điều trị và phòng chống Polyp đại tràng

Trong gia đình bạn đã có người bị polyp hoặc mắc ung thư đại tràng? Lúc này, bạn cần thực hiện các xét nghiệm sớm để biết cách điều trị và phòng trống polyp đại tràng một cách hiệu quả. Polyp đại tràng được điều trị như thế nào? Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ cắt bỏ polyp đại tràng trong quá trình soi đại tràng sigma hoặc nội soi đại tràng. Các khối u này sau đó được thử nghiệm ung thư. Phương pháp điều trị polyp đại tràng phụ thuộc vào kích thước, vị trí và loại polyp. Các polyp nhỏ (dưới 1 cm) có thể được loại bỏ bằng nội soi đại tràng. Bác sĩ sẽ sử dụng một dụng cụ nhỏ, gọi là nội soi, để đưa vào trực tràng và nhìn vào bên trong đại tràng. Dụng cụ này có thể được sử dụng để loại bỏ polyp bằng cách cắt, đốt hoặc thắt. Các polyp lớn hơn (trên 1 cm) hoặc polyp có vị trí khó tiếp cận có thể cần được phẫu thuật. Phẫu thuật có thể được thực hiện bằng cách mở bụng hoặc nội soi. Các polyp có nguy cơ cao bị ung thư có thể cần được điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị sau khi được loại bỏ. Dưới đây là một số phương pháp điều trị polyp đại tràng phổ biến: Nội soi đại tràng: Đây là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho polyp đại tràng. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống mềm, có gắn camera, gọi là nội soi, để đưa vào trực tràng và nhìn vào bên trong đại tràng. Dụng cụ này có thể được sử dụng để loại bỏ polyp bằng cách cắt, đốt hoặc thắt. Phẫu thuật cắt đại tràng: Phẫu thuật cắt đại tràng là phương pháp điều trị cần thiết đối với các polyp lớn hoặc polyp có vị trí khó tiếp cận. Phẫu thuật có thể được thực hiện bằng cách mở bụng hoặc nội soi. Hóa trị: Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị có thể được sử dụng sau khi loại bỏ polyp để giảm nguy cơ tái phát. Xạ trị: Xạ trị là phương pháp sử dụng bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị có thể được sử dụng sau khi loại bỏ polyp để giảm nguy cơ tái phát. Sau khi được điều trị polyp đại tràng, người bệnh cần được theo dõi thường xuyên để phát hiện sớm các polyp tái phát hoặc ung thư đại tràng. Cắt polyp đại tràng Xem thêm: Cắt polyp đại tràng phải nằm viện bao lâu?   Thuốc điều trị polyp đại tràng có hiệu quả không? Hiện tại, không có thuốc nào có thể điều trị polyp đại tràng một cách triệt để. Phương pháp điều trị polyp đại tràng hiệu quả nhất là cắt bỏ polyp qua nội soi. Tuy nhiên, một số loại thuốc có thể được sử dụng để giảm nguy cơ hình thành polyp đại tràng hoặc ngăn ngừa chúng phát triển thành ung thư. Những loại thuốc này bao gồm: Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng aspirin hoặc các NSAIDs hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc polyp đại tràng. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ, chẳng hạn như chảy máu dạ dày. Thuốc kháng sinh: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc kháng sinh hàng ngày có thể làm giảm nguy cơ mắc polyp đại tràng. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại thuốc này cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ, chẳng hạn như tiêu chảy và kháng thuốc. Thuốc điều trị hội chứng Lynch: Hội chứng Lynch là một rối loạn di truyền làm tăng nguy cơ mắc polyp đại tràng và ung thư đại tràng. Một số loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị hội chứng Lynch, bao gồm: Erlotinib (Tarceva): Thuốc này có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của các polyp đại tràng ở những người bị hội chứng Lynch. Vemurafenib (Zelboraf): Thuốc này có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của các polyp đại tràng ở những người bị hội chứng Lynch có đột biến gen BRAF. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về phương pháp điều trị polyp đại tràng phù hợp nhất. Làm thế nào để ngăn chặn các polyp đại tràng? Polyp đại tràng là những khối u nhỏ phát triển trên niêm mạc đại tràng. Chúng có thể là lành tính hoặc ác tính, và có thể phát triển thành ung thư đại tràng. Không có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa polyp đại tràng, nhưng có một số cách có thể giúp giảm nguy cơ. Chế độ ăn uống: Ăn nhiều trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm sữa ít béo có thể giúp giảm nguy cơ polyp đại tràng. Trái cây, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt chứa chất xơ, giúp tăng nhu động ruột và loại bỏ các chất thải khỏi đại tràng. Các sản phẩm sữa ít béo chứa canxi, có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của các tế bào bất thường trong đại tràng. Tập thể dục: Tập thể dục thường xuyên giúp giảm nguy cơ polyp đại tràng. Tập thể dục giúp tăng cường nhu động ruột và giảm viêm. Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ polyp đại tràng. Giảm cân có thể giúp giảm nguy cơ này. Không hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ polyp đại tràng. Bỏ hút thuốc có thể giúp giảm nguy cơ này. Uống rượu bia ở mức độ vừa phải: Uống rượu bia quá nhiều làm tăng nguy cơ polyp đại tràng. Uống rượu bia ở mức độ vừa phải có thể giúp giảm nguy cơ này. Tầm soát: Tầm soát polyp đại tràng có thể giúp phát hiện và loại bỏ các polyp sớm, khi chúng có nhiều khả năng lành tính. Tầm soát polyp đại tràng thường được khuyến nghị bắt đầu từ tuổi 45. Dưới đây là một số mẹo cụ thể để giúp ngăn ngừa polyp đại tràng: Ăn ít nhất 2,5 cốc trái cây và rau quả mỗi ngày. Ăn ít nhất 3 phần ngũ cốc nguyên hạt mỗi ngày. Ăn ít nhất 2-3 sản phẩm sữa ít béo mỗi ngày. Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Bỏ hút thuốc. Uống rượu bia ở mức độ vừa phải. Tầm soát polyp đại tràng theo khuyến nghị của bác sĩ. Ăn nhiều canxi cũng có thể giảm nguy cơ bị các khối u. Một số loại thực phẩm giàu canxi là sữa, phó mát, sữa chua, và bông cải xanh. Dùng liều thấp aspirin mỗi ngày có thể giúp ngăn ngừa các khối u. Xin lời khuyên với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu bất cứ loại thuốc nào. Điểm cần ghi nhớ khi điều trị polyp đại tràng Một polyp đại tràng là một sự tăng trưởng 1 khối bất thường trên bề mặt của ruột già, còn được gọi là đại tràng. Polyp đại tràng có thể mọc lồi vào bề mặt đại tràng hoặc chỉ gồ lên- polyp phẳng. Một số polyp đại tràng lành tính, có nghĩa là không phải là ung thư. Một số loại khối u đã có thể là ung thư hoặc có thể ung thư hóa. Polyp phẳng có thể là nhỏ hơn và khó nhìn thấy và có nhiều khả năng bị ung thư hơn so với các khối u lớn lên. Hầu hết mọi người có polyp đại tràng không có triệu chứng. Các triệu chứng có thể bao gồm táo bón hoặc tiêu chảy hơn một tuần hoặc máu trên đồ lót của bạn, giấy vệ sinh, hoặc trong phân của bạn. Các bác sĩ loại bỏ hầu hết các polyp đại tràng và kiểm tra ung thư. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc xét nghiệm cho các polyp đại tràng nếu bạn từ 50 tuổi trở lên, hoặc sớm hơn nếu bạn có triệu chứng hoặc một người nào đó trong gia đình bạn đã có polyd hoặc ung thư đại tràng Sinh thiết polyp đại tràng thực hiện như thế nào? Làm sao để nhận biết Polyp đại tràng ác tính

Bệnh đại tràng chức năng là gì, giải đáp thắc mắc về căn bệnh này

Hỏi: Xin chào Bác Sĩ. Tôi năm nay 55 tuổi, ăn uống và sinh hoạt bình thường. Gần đây, tôi thường hay đi ngoài lỏng vào buổi sáng, đặc biệt là nếu chiều hôm trước đó uống bia rượu thì tình trạng này càng rõ rệt. Vài người bạn cũng bị như vậy, họ bảo tôi bị bệnh đại tràng chức năng, chỉ cần uống men tiêu hóa là sẽ khỏi. Xin Bác Sĩ nói rõ hơn về bệnh đại tràng chức năng này và tôi cũng xin được nhờ tư vấn của Bác Sĩ. (Văn Đạt- Đà Nẵng). Trả lời: Xin chào bác! Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp của Tràng Phục Linh.vn. Về câu hỏi của bác, chúng tôi xin trả lời như sau: Bệnh đại tràng chức năng thực chất là gì? Bệnh viêm đại tràng được chia làm 2 nhóm chính: Nhóm 1: Niêm mạc đại tràng có dấu hiệu tổn thương thực thể, nguyên nhân là do sự tấn công của ký sinh trùng, nấm, vi khuẩn,… Nhóm 2: Niêm mạc đại tràng hoàn toàn bình thường, tuy nhiên người bệnh vẫn thường xuyên gặp phải các triệu chứng như là đau bụng, đi ngoài phân lỏng, táo bón xen kẽ hay chướng bụng, đầy hơi… Những người bị viêm đại tràng thuộc nhóm 2 thì người ta gọi là bệnh đại tràng chức năng. Bệnh này có nhiều tên gọi khác như là hội chứng ruột kích thích, bệnh đại tràng co thắt hay rối loạn chức năng đại tràng. Phân loại bệnh đại tràng chức năng Bệnh đại tràng chức năng được chia 2 dạng: Bệnh đại tràng chức năng thứ phát Bệnh đại tràng chức năng nguyên phát. Trong đó, nhóm có nguyên nhân gọi là bệnh đại tràng chức năng thứ phát và nhóm không có nguyên nhân gọi là bệnh đại tràng chức năng nguyên phát. 1. Bệnh đại tràng chức năng thứ phát Nguyên nhân của bệnh đại tràng chức năng thứ phát là do những yếu tố bên ngoài gây ra. Các nguyên nhân có thể là: bệnh đường ruột ngoài đại tràng, nguyên nhân do thần kinh, do bệnh lý chuyển hóa, nội tiết, do thuốc men, do độc tố. Biểu hiện của bệnh là những rối loạn chức năng đại tràng như đau bụng, đi lỏng, táo bón, đầy hơi. Nếu loại trừ được các nguyên nhân đó, hoạt động đại tràng sẽ trở lại bình thường. Bệnh đường ruột ngoài đại tràng: do ăn uống (ăn nhiều, uống quá nhiều nước hoặc uống quá ít nước, ăn không đủ chất, thiếu chất xơ, ăn nhiều gia vị, uống nhiều bia rượu…), do dạ dày (cắt dạ dày một phần hoặc toàn phần, dạ dày vô toan hoặc giảm toan trong viêm teo dạ dày, dạ dày tăng toan…), do bệnh gan mật (viêm gan ứ mật, mổ cắt túi mật), bệnh ở tụy (viêm tụy mãn, một số khối u tụy gây rối loạn tiết men tụy)… Bệnh đại tràng do thần kinh: phụ nữ có kinh bị đi lỏng vài ngày, người mắc bệnh ở tuyến tiền liệt, túi tinh, niệu đạo, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương cột sống, bệnh tâm thần kinh… Bệnh đại tràng chức năng do chuyển hóa nội tiết: do bệnh tuyến giáp, tiểu đường, tăng acid uric máu. Do thuốc: thuốc kháng sinh gây đi lỏng, các thuốc chống trầm cảm gây táo bón, nhiễm độc muối vàng, thủy ngân gây đi lỏng… 2. Bệnh đại tràng chức năng nguyên phát Với trường hợp này thường không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh cụ thể, chẩn đoán bệnh khi đã loại trừ các thương tổn thực thể ở đại tràng. Hiện nay người ta thường gọi là hội chứng ruột kích thích. Các triệu chứng nghi ngờ bệnh lý rối loạn đại tràng chức năng Các triệu chứng của bệnh rối loạn đại tràng chức năng thường không điển hình, dễ nhầm lẫn với những bệnh về đường tiêu hóa khác. Có 3 triệu chứng thường gặp nhất đó là đau bụng  tiêu chảy – táo bón. Đau bụng: cơn đau hay xuất hiện sau khi ăn xong hoặc ăn đồ tanh lạnh, đồ lạ. Vùng đau không có điểm cố định khi thì đau bên phải hạ sườn, khi thì đau bên trái, lúc lại đau dọc theo khung đại tràng. Cơn đau thường kèm theo cảm giác đầy hơi, chướng bụng. Rối loạn đại tiện: người bị rối loạn đại tràng chức năng có thể đi ngoài phân lỏng từ 2 – 6 lần/ ngày, nhưng có khi lại bị táo bón, một tuần chỉ đi tiêu 2 – 3 lần. Đại tiện xong thì đỡ đau bụng nhưng lại buồn đi tiêu tiếp. Các triệu chứng khác: Ngoài ra, người bị bệnh lâu ngày cơ thể sẽ dần suy nhược, tinh thần sa sút, rối loạn vị giác khiến ăn uống không ngon miệng, khó ngủ, mất ngủ, hay stress. Những bệnh nhân bị rối loạn đại tràng chức năng thường không thấy dấu hiệu phân nhầy máu. ☛ Xem thêm thông tin: Các triệu chứng nhận diện viêm đại tràng co thắt *** Mặc dù các triệu chứng của bệnh được nêu như trên, nhưng không phải người nào bị đại tràng chức năng cũng gặp tất cả các biểu hiện này và chúng có thể thay đổi theo từng thời điểm khác nhau. Như vậy, bác nên đi khám để biết được chính xác tình trạng của mình giúp điều trị kịp thời, không nên tự chữa bệnh dựa trên phán đoán của bản thân. Nếu kết quả nội soi cho thấy hình ảnh niêm mạc đại tràng lành lặn bình thường thì có thể bác đã bị bệnh đại tràng chức năng. Bệnh này không nguy hiểm tính mạng, nhưng sẽ rất khó để chữa khỏi triệt để vì vẫn chưa có thuốc đặc trị, các yếu tố nguy cơ gây bệnh rất khó kiểm soát. Chính vì thế bệnh rất dễ tái phát, chỉ cần người bệnh căng thẳng đầu óc hay ăn uống thực phẩm kém vệ sinh là các triệu chứng có thể quay lại. Hiện nay, việc điều trị bệnh chủ yếu nhằm mục đích làm thuyên giảm các triệu chứng tiêu chảy, đau bụng, táo bón, đầy hơi… bằng các loại thuốc ức chế cơ trơn, kháng sinh giảm đau, thuốc chống tiêu chảy,…Để cải thiện nhẹ tình trạng bệnh thì điều quan trọng là phải điều chỉnh lối sống, sinh hoạt để giảm bớt khó chịu cho đại tràng và phòng ngừa bệnh tái phát. Lời khuyên giúp cải thiện rối loạn đại tràng chức năng Về việc điều trị tại nhà, bác có thể sử dụng men tiêu hóa trong một thời gian để làm giảm rối loạn chức năng đại tràng. Thêm nữa, bác cũng cần thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để bệnh không tái diễn, cụ thể là: Chế độ ăn uống: Ăn uống đảm bảo vệ sinh, thực phẩm được rửa sạch trước khi chế biến, không ăn các món gỏi, tiết canh, tái, đồ ăn ôi thiu, nên ăn chín uống sôi. Rửa tay sạch sẽ sau khi đại – tiểu tiện và trước khi ăn. Bổ sung các loại sữa chua, men vi sinh giúp hỗ trợ tiêu hóa và giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn. Tránh ăn các món nhiều dầu mỡ, nhiều gia vị, món ăn quá cứng, khó tiêu hóa. Chọn lựa cách chế biến phù hợp, mềm, dễ tiêu hóa và hấp thu. Kiêng rượu, bia thuốc lá hay các chất kích thích tương tự. Nếu táo bón nên ăn nhiều rau xanh hơn để cải thiện đường ruột. Tẩy giun định kỳ 2 lần/ năm. ☛ Tham khảo thêm: Chọn lựa thực phẩm phù hợp cho bệnh nhân đại tràng chức năng) Chế độ luyện tập: Tham gia các bộ môn thể thao vừa sức, luyện tập đều đặn các ngày trong tuần. Nó không chỉ tốt cho tim mạch, cơ bắp, hạn chế các bệnh như tiểu đường, béo phì, mà còn có thể cải thiện sức khỏe đường ruột bằng cách làm tăng số lượng lợi khuẩn. Vì thế, hãy chọn lựa môn thể thao bác yêu thích và tập luyện thường xuyên để duy trì sự dẻo dai cho cơ thể và sức khỏe đại tràng. Điều chỉnh tâm lý: Stress hay căng thẳng tâm lý có thể ảnh hưởng tới các phần khác nhau của đường ống tiêu hóa bao gồm cả đại tràng. Đó là bởi, hệ thống thần kinh ruột (nơi điều khiển hệ tiêu hóa) được kết nối trực tiếp với hệ thống thần kinh trung ương trên não bộ, mỗi khi có căng thẳng hệ thống thần kinh trung ương sẽ bị ảnh hưởng làm cho lưu lượng máu gián đoán. Từ đó, các cơn co thắt đại tràng hình thành gây ra đau bụng, đi ngoài nhiều lần. Chính vì thế điều chỉnh tâm lý là điều kiện quan trọng giúp bệnh nhân giảm bớt khó chịu do viêm đại tràng chức năng gây ra. Người bệnh nên cân bằng giữa thời gian làm việc và nghỉ ngơi không để cơ thể bị mệt mỏi, đầu óc trì trệ. Thêm vào đó ,việc ngủ đủ giấc và đúng giờ cũng hết sức quan trọng để có được trạng thái tâm lý thoải mái. Nếu bị stress hãy thử thực hiện một số liệu pháp thư giãn tại nhà như là tập yoga, thiền định, nghe nhạc, massage…hoặc tham gia các câu lạc bộ giải trí cho người cao tuổi để được chia sẻ và giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Sử dụng sản phẩm hỗ trợ- Tràng Phục Linh PLUS Nếu bạn bị bệnh đại tràng chức năng, có thể tham khảo Tràng Phục Linh PLUS giúp giảm nhanh các triệu chứng khó chịu. Tràng Phục Linh PLUS (nhãn vàng) có chứa các thành phần thảo dược gồm: Hoàng bá, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, 5-HTP, ImmuneGamma. Tràng Phục Linh PLUS có tác dụng: Hỗ trợ giảm nhanh các triệu chứng của bệnh đại tràng chức năng (hội chứng ruột kích thích) như đi ngoài, tiêu chảy, phân sống, phân nát, có hoặc không kèm theo máu. Hỗ trợ phục hồi niêm mạc đường tiêu hóa. Sản phẩm thích hợp với các đối tượng: Người bị táo bón do bệnh đại tràng chức năng, viêm đại tràng cấp hoặc mãn tính. Người bị chuột rút, đau bụng quặn, đi ngoài nhiều lần. Người đã sử dụng nhiều phương pháp chữa bệnh khác nhưng không hiệu quả. Để tìm mua Tràng Phục Linh PLUS (nhãn đỏ) giao hàng tại nhà, xem: TẠI ĐÂY Ưu đãi mua 1 lọ tăng 1 hộp Tràng Phục Linh PLUS cho khách hàng lần đầu trải nghiệm. Xem chi tiết TẠI ĐÂY Hi vọng với thông tin chúng tôi cung cấp đã giúp bác Đạt hiểu rõ hơn về bệnh đại tràng chức năng và có phương pháp điều trị đúng đắn cùng chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để cải thiện triệu chứng của bệnh.  Nếu có bất cứ băn khoăn gì về bệnh, bác có thể gọi điện đến số điện thoại tư vấn miễn cước 1800.1506 để các dược sĩ tư vấn kỹ hơn về tình trạng táo bón. Chúc bác sớm khỏe mạnh trở lại.

Tiêu chảy kéo dài coi chừng lao ruột

Hãy nghĩ đến bệnh lao ruột và đi khám lao nếu thấy tiêu chảy kéo dài không khỏi (3-4 lần/ngày), kèm theo sốt nhẹ, mệt mỏi, kém ăn và sút cân. Bệnh có thể xuất hiện ở người lao phổi do nuốt đờm có vi khuẩn lao. Mục lụcLoét ruộtLoét và xơ hỗn hợpXơ phì đại hay teo nhỏLao kê Lao ruột có thể nguyên phát, tiến triển ngay sau khi nhiễm lao lần đầu (lao sơ nhiễm ruột) từ thức ăn, nước uống có vi khuẩn lao. Ít gặp hơn là trường hợp thứ phát sau một bệnh lao ngoài ruột đang tiến triển hoặc đã ổn định, thường là thường phối hợp với lao phổi do người bệnh nuốt đờm. Các tổn thương lao ở ruột thường gặp: Loét ruột Trên mặt niêm mạc là những ổ loét nằm thẳng góc với trục dọc của ruột. Các ổ loét này đáy sần sùi, bờ không đều, có màu tím và do các nốt lao bã đậu nhuyễn hóa vỡ ra. Nếu không được điều trị, ổ loét ăn sâu xuống thành ruột và vỡ vào ổ bụng. Loét và xơ hỗn hợp Tỷ lệ loét xơ tùy theo từng ca bệnh. Xơ phì đại hay teo nhỏ Thường gặp hơn cả là xơ phì đại manh tràng: một khối xơ mỡ lớn bao bọc lấy thành manh tràng, dày, méo mó, đôi khi vùi lấp cả ruột thừa và xâm lấn, rất dễ nhầm với ung thư. Lao kê Các hạt lao nằm rải rác trên mặt niêm mạc ruột, thường có cả lao kê màng bụng. Tuy nhiên trên thực tế, có thể gặp một mớ bòng bong gồm lao ruột và màng bụng do sự dính với nhau của ruột, màng bụng và hạch thành một khối. Trong đó có xơ, nốt bã đậu hoặc áp xe lạnh. Khối này có thể vỡ vào tiểu khung, vỡ ra thành bụng hoặc gây tắc ruột. Các dấu hiệu của bệnh rất thất thường và tiềm ẩn nên có trường hợp chỉ phát hiện được sau khi thủng ruột, tắc ruột. Người bệnh sốt nhẹ, mệt mỏi, kém ăn và sút cân; đau bụng vùng hố chậu hoặc quanh rốn, đau âm ỉ hay chỉ có cảm giác nặng nặng bụng. Cũng có người đau như co thắt, đau giảm sau khi trung hoặc đại tiện. Bệnh nhân tiêu chảy ngày 3, 4 lần hoặc nhiều hơn; một số ít thì lại táo bón hoặc táo bón và tiêu chảy xen kẽ. Các biện pháp chẩn đoán là chụp cắt lớp bằng máy vi tính, nội soi trực tràng, đại tràng hoặc nội soi ổ bụng, tìm vi khuẩn lao trong phân… Lao ruột có thể bị nhầm với ung thư, viêm đại tràng mạn tính, bệnh Crohn . Về điều trị, chủ yếu là dùng thuốc chống lao theo đường toàn thân. Do bệnh nhân tiêu chảy nhiều gây mất nước và điện giải nên phải bù lại cho đủ,. Dùng các thuốc chống tiêu chảy, giảm đau nếu đau bụng nhiều, có chế độ dinh dưỡng nhiều calo, tăng đạm, giảm tinh bột để tránh lên men sinh hơi… Khi tắc ruột, bệnh nhân phải được phẫu thuật kịp thời. Đọc thêm: Bệnh lao ruột có chữa khỏi hoàn toàn được không? BS Nguyễn Tâm Trang -SKDS

Bệnh lao ruột có chữa được không? Có thể lây lan?

Lao ruột là một loại lao phổ biến, xuất hiện ngày càng nhiều ở những nước đang phát triển, ít có triệu chứng lâm sàng điển hình nhưng có thể gây biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Vậy bệnh lao ruột có chữa được không? Có lây lan cho người xung quanh hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây. Lao ruột là bệnh gì? Trước khi đi tìm câu trả lời cho thắc mắc “lao ruột có chữa được không” thì bạn cần nắm rõ những thông tin cơ bản nhất về căn bệnh này. Lao đường ruột là một bệnh lý lao nằm ngoài hệ tiêu hoá, rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý tiêu hoá khác. Bệnh thường gặp ở những người trong độ tuổi từ 30-55 tuổi, xuất hiện kèm theo những tổn thương lao khác như lao phổi.  Các quốc gia đang phát triển có tỷ lệ mắc bệnh lao ruột nhiều hơn so với những nước phát triển. Đây là một trong những bệnh lý ít gặp và rất khó chẩn đoán, điều trị. Đồng thời còn để lại biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao lên tới 11%.  Lao ruột có thể xuất phát từ 2 nguyên nhân khác nhau là nguyên phát và thứ phát. Đối với lao ruột nguyên phát, nguyên nhân được cho là do vi khuẩn ở bò nhiễm vào cơ thể qua thực phẩm trung gian như sữa bò. Ngược lại, lao ruột thứ phát thường xuất hiện nhiều hơn với nguyên nhân là do bệnh nhân tiếp xúc hoặc nuốt phải đờm có vi khuẩn gây bệnh. Lao ruột ít có biểu hiện điển hình nhưng lại gây nhiều biến chứng nguy hiểm Bên cạnh đó, lao ruột có thể bị nhiễm sau khi bệnh nhân mắc phải lao phổi, lao thực quản, lao màng bụng và lao hầu họng. Thông qua đường tiêu hoá, vi khuẩn xâm nhập vào ruột, trú ngụ tại đấy và tiếp tục tấn công những bộ phận khác như mật hoặc máu. Vi khuẩn gây bệnh có thể là vi khuẩn lao người hoặc vi khuẩn lao động vật như trâu, bò, lợn.  Ở giai đoạn đầu, lao ruột ít có biểu hiện rõ ràng và thường diễn biến âm thầm nên không nhiều trường hợp phát hiện và điều trị được từ sớm. Người bệnh có thể lưu ý một số dấu hiệu sau đây: Buồn nôn, đau bụng toàn phần, đau nhiều nhất ở hố chậu phải. Rối loạn đại tiện, tiêu chảy liên tục hoặc táo bón, phân có thể lẫn máu. Đầy hơi, bụng sôi nhẹ. Đường ruột tắc nghẽn do hẹp sưng, khiến bụng đau quặn. Mệt mỏi, sụt cân, sốt nhẹ, suy nhược cơ thể. Bệnh lao ruột có chữa được không? Với tất cả những dấu hiệu và triệu chứng nguy hiểm mà bệnh lao đường ruột gây ra thì câu hỏi được đặt ra là “lao ruột có chữa được không”? Bệnh lao ruột có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Trên thực tế lâm sàng cho thấy, rất nhiều trường hợp lao ruột phát hiện sớm và chữa trị ngay từ giai đoạn đầu, kiên trì tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị, kết hợp cùng chế độ dinh dưỡng và chăm sóc, kiểm tra định kỳ mà bệnh đã được chữa khỏi hoàn toàn. Vấn đề nguy hiểm nhất với lao ruột là biến chứng tắc ruột, cần phải theo dõi và phát hiện kịp thời để phẫu thuật ngay lập tức, nếu không sẽ ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Ngoài ra, có một vài biến chứng khác cũng cần phải được lưu tâm để phẫu thuật kịp thời như: thủng phúc mạc, viêm phúc mạc,... Lao ruột có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu điều trị kịp thời  Lao ruột có lây không? Bên cạnh thắc mắc “lao ruột có chữa được không” thì một vấn đề khác cũng được quan tâm đó là “lao ruột có lây không”. Lao ruột là bệnh lý không lây qua đường hô hấp và ăn uống. Tuy nhiên, nếu người bệnh vừa mắc lao ruột vừa mắc lao phổi thì lúc này, lao phổi có thể lây lan qua đường hô hấp. Bên cạnh đó, tiếp xúc với nước tiểu hay phân của người bị lao ruột cũng sẽ không bị lây. Tóm lại, nếu chỉ bị lao ruột đơn thuần, tức là không mắc thêm một bệnh lao tại cơ quan nào khác thì sẽ không có khả năng lây lan cho những người xung quanh. Nhưng trên thực tế cho thấy, các trường hợp lao ruột thường đi kèm đồng thời lao ở các cơ quan khác nên khả năng vi khuẩn lao lây lan từ người bệnh là hoàn toàn có thể xảy ra. Chính vì vậy, khi điều trị lao ruột, người bệnh cần cẩn thận trong các thói quen sinh hoạt hàng ngày, ví dụ như ho hay khạc đờm để tránh lây lan cho người xung quanh. Lao ruột không lây qua đường hô hấp và ăn uống Các phương pháp điều trị bệnh lao đường ruột Như vậy, lao ruột có chữa được không thì hoàn toàn CÓ THỂ. Có 2 hướng điều trị lao ruột là điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Thông thường, bệnh lao ruột thường được điều trị nội khoa. Phương pháp phẫu thuật chỉ dành cho các trường hợp có biến chứng.  Điều trị nội khoa Điều trị bệnh lao đường ruột bắt đầu bằng việc sử dụng các loại thuốc điều trị lao ruột bao gồm isoniazid (300mg) và rifampin (600g) mỗi ngày trong vòng 18-24 tháng. Khi trong đờm xuất hiện lượng lớn các trực khuẩn háo axit, bạn nên dùng 1g streptomycin/ngày trong 2-3 tháng. Với bệnh nhân lao phúc mạc, hãy bổ sung steroid để giúp ngăn ngừa tình trạng. Phẫu thuật được áp dụng khi bệnh đã gây tổn thương nguy hiểm Điều trị ngoại khoa Trong một số trường hợp, điều trị bằng thuốc không đủ hoặc bệnh đã gây tổn thương nghiêm trọng cho ruột, có thể cần phải thực hiện phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, phần ruột bị tổn thương hoặc bị tổn thương nặng có thể được loại bỏ. Vậy lao ruột điều trị bao lâu? Nếu có thể chẩn đoán được lao ruột trước phẫu thuật thì phương pháp điều trị tối ưu bao gồm hoá trị tiền phẫu trong 4-6 tuần, sau đó phẫu thuật. Sau phẫu thuật, tiếp tục hoá trị trong 18 tháng nữa. Cách phòng ngừa bệnh lao ruột Phòng ngừa bệnh lao đường ruột là một phần quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe của bạn. Dưới đây là một số cách bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ mắc bệnh lao đường ruột: Không uống sữa bò tươi khi chưa tiệt trùng hoặc chưa qua xử lý. Tiêm chủng là một biện pháp quan trọng để ngăn ngừa bệnh lao. Các loại tiêm phòng chống lao đường đang được phát triển và cung cấp tùy theo vùng và quốc gia.  Nếu nghi ngờ các biểu hiện của bệnh, hãy đi thăm khám và xét nghiệm từ sớm, tránh chủ quan làm lây nhiễm bệnh ra cộng đồng và để lại biến chứng nguy hiểm về sau. Dinh dưỡng cân đối và một chế độ ăn uống lành mạnh giúp tăng cường hệ miễn dịch của bạn và làm giảm nguy cơ mắc bệnh.  Lao ruột nên ăn gì? Hãy ăn nhiều rau củ, trái cây và thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Đặc biệt là chất đạm, vitamin và hạn chế ăn những thức ăn dạng bột Duy trì lối sống lành mạnh bằng cách tập thể dục đều đặn, giữ cân nặng ở mức hợp lý, hạn chế hút thuốc lá hoặc tiêu thụ quá nhiều cồn. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch, đặc biệt sau khi tiếp xúc với người mắc bệnh lao. Tránh tiếp xúc với môi trường bị ô nhiễm, nếu bắt buộc thì phải mặc đồ bảo hộ, che chắn cẩn thận để bảo vệ phổi. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh giúp hạn chế bệnh lao đường ruột Tóm lại, lao ruột có chữa được không thì câu trả lời là CÓ, trong trường hợp được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Ngoài ra, khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh, hãy đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và chữa trị nhanh chóng, hiệu quả nhất. Xem thêm:  Tiêu chảy kéo dài coi chừng lao ruột Viêm manh tràng là gì? Triệu chứng, điều trị hiệu quả Tắc ruột là gì? Đừng chết vì thiếu hiểu biết!

Phân biệt viêm đại tràng cấp và mãn tính

Nhóm viêm đại tràng cấp tính Viêm đại tràng cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra do vi khuẩn do ký sinh vật. Trong phạm vi bài này chúng tôi xin trình bày nhóm bệnh hay gặp ở Việt Nam là viêm đại tràng cấp do lỵ trực tràng Shigella và do lỵ amip. Viêm đại tràng do lỵ amip (Entamoeba Hystolyca) Hầu hết nhiễm trùng ở dạng mang mầm bệnh không có triệu chứng, một số bệnh nhân có ỉa chảy nhẹ kéo dài, hoặc gây triệu chứng lỵ cấp. Viêm đại tràng cấp do amip có các triệu chứng sau: đau bụng bên phải, bên trái hoặc đau khắp bụng, mót rặn, đau rát hậu môn, phân có máu, đi lỏng với số lượng phân không nhiều nhưng đi nhiều lần, đi lỏng nhiều lần có thể gây mất nước, trụy tim mạch ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân. Khi bị viêm đại tràng cấp do amip có thể gây áp xe gan- phổi, do amip chui qua chỗ niêm mạc đại tràng bị tổn thương vào tĩnh mạch cửa gây áp xe gan- phổi. Những biến chứng có thể gặp: Thủng ruột gây viêm phúc mạc, đây là biến chứng nặng nếu không được điều trị kịp thời dẫn tới tử vong, biến chứng chảy máu, đôi khi phải truyền máu. Để chẩn đoán viêm đại tràng cấp do amip cần hỏi kỹ tiền sử có bệnh lỵ không, có triệu chứng đau quặn bụng, mót rặn ỉa máu. Soi đại tràng Sigma và trực tràng: có các ổ loét giống như hình khuy áo. Trên ổ loét có các chất nhầy bám, xét nghiệm có thể thấy amip ăn hồng cầu (loại amip gây bệnh) ở chất nhầy. Xét nghiệm phân: Soi phân tìm amip ăn hồng cầu, chụp X-quang đại tràng có thể thấy chỗ thụt hoặc hình ảnh khối u amip. Viêm đại tràng do lỵ trực tràng (Shigella) Viêm đại tràng cấp do Shigella có thể có các triệu chứng từ nhẹ tới nặng: Có thể ỉa lỏng nhẹ, nếu nặng có các biểu hiện đau quặn bụng, mót rặn, ỉa máu, sốt và các dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như sốt cao mệt mỏi, hốc hác, rối loạn nước, điện giải dẫn đến trụy tim mạch. Ngoài các biểu hiện ở đường tiêu hoá, viêm đại tràng cấp do lỵ trực tràng còn có các triệu chứng ngoài đường tiêu hoá như viêm kết mạc, viêm âm đạo, viêm phổi, viêm khớp, viêm màng não, nhiễm trùng huyết… Biến chứng của bệnh: Thủng đại tràng, suy dinh dưỡng, viêm loét đại tràng. Để chẩn đoán nguyên nhân viêm đại tràng cấp do lỵ trực tràng thì cần cấy phân và soi phân tươi tìm vi khuẩn lỵ là quan trọng và cần thiết nhất. Soi trực tràng: Phát hiện hình viêm xung huyết, hoặc xuất huyết, kèm theo những vết loét nông, trên ổ loét có nhầy, có thể tìm thấy vi khuẩn lỵ ở trong những chất nhầy này. Để chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng cấp do lỵ amip và lỵ trực tràng quan trọng nhất là phải soi phân và cấy phân để tìm vi khuẩn gây bệnh. Nhóm viêm đại tràng mãn tính Viêm đại tràng mạn tính (VÐTMT) bao gồm một nhóm bệnh mạn tính ở đại tràng, vì có chung một số các triệu chứng gần giống nhau nên trước đây được gọi dưới tên chung là Viêm đại tràng mạn tính. Ngoài những triệu chứng ở đại tràng, Viêm đại tràng mạn tính còn có các biểu hiện bệnh lý ở các cơ quan khác như xương khớp, mắt, gan mật, tụy, thận… Triệu chứng chung của các bệnh Viêm đại tràng mạn tính bao gồm: đau bụng dưới các mức độ khác nhau từ đau bụng âm ỉ đến đau bụng dữ dội, đầy hơi, chướng bụng, rối loạn đại tiện như ỉa lỏng, táo bón, khi ăn thức ăn lạ, ăn mỡ là đi  lỏng, phân sống, phân có nhầy hoặc máu. Bệnh nhân có thể sốt hoặc không sốt, có thể gầy sút hoặc vẫn bình thường. Trong nhóm bệnh VĐTMT có một số các biến chứng giống nhau như: hẹp đại tràng, tắc ruột chảy máu và đặc biệt trong bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu (VLĐTTCM) hoặc bệnh Crohn còn biến chứng ung thư đại tràng. Bệnh Viêm loét đại trực tràng chảy máu: Cơ chế sinh bệnh chưa rõ, ngày nay được coi là bệnh tự miễn, nguyên nhân do môi trường, do nhiễm khuẩn. Bệnh diễn biến từng đợt, tổn thương ngày càng lan rộng, triệu chứng giống như bệnh Viêm đại tràng mạn tính. Khi mới mắc bệnh, bệnh nhân không gầy sút, khi bệnh nặng có thể gầy sút. Ngoài các triệu chứng ở đại tràng, còn có các triệu chứng khác như sưng đau các khớp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cùng chậu, viêm màng bồ đào, viêm mống mắt… Các biến chứng của Viêm loét đại trực tràng chảy máu là: Bán tắc ruột, thủng ruột chảy máu hoặc ung thư. Bệnh Crohn: Gặp ở mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ cho tới người lớn, đặc biệt ở tuổi từ 20 đến 40. (Xem chi tiết về Bệnh crohn là gì?) Đau bụng, ỉa lỏng, có thể chán ăn, gầy sút. Ngoài các triệu chứng ở ống tiêu hóa, còn có các triệu chứng ở các cơ quan khác như viêm đa rễ thần kinh làm giảm các phản xạ, giảm cảm giác ngoại biên, viêm xơ đường mật, viêm tụy,  tăng nguy cơ sỏi thận, viêm màng bồ đào, viêm mống mắt, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cùng chân. Các biến chứng của  bệnh Crohn là bán tắc ruột, tắc ruột, chảy máu và ung thư. Lao đại tràng: lao ống tiêu hóa thường gặp ở ruột non nhưng có thể lao ở đại tràng nhất là manh tràng. Các triệu chứng của bệnh lao đại tràng: đau bụng, sốt, rối loạn đại tiện, đi ngoài lúc lỏng lúc táo. Các biến chứng của bệnh lao ruột: bán tắc ruột, tắc ruột, thủng ruột, gây viêm phúc mạc có thể gây tử vong. Viêm đại tràng mạn tính do amip: Sau một giai đoạn viêm đại tràng cấp tính, hay bán cấp do amip, bệnh trở thành mạn tính với từng đợt tiến triển không tìm thấy amip ăn hồng cầu (loại amip gây bệnh), thậm chí còn amip trong đại tràng, nhưng do vách ruột bị xơ chai do quá trình viêm nhiễm làm tổn thương hệ thần kinh thực vật trong lòng đại tràng làm cho chức năng của đại tràng không còn bình thường nữa. Các triệu chứng bao gồm: đau bụng liên tục hay từng cơn kèm theo đầy bụng, ỉa lỏng, kém ăn, sụt cân. Viêm đại tràng collagen: có các triệu chứng trên nhưng không bao giờ ỉa máu. => Xem thêm: Viêm đại tràng mãn tính có chữa dứt điểm được không? Điều trị thế nào? Chẩn đoán xác định nhóm bệnh Viêm đại tràng mạn tính Ở những người có tiền sử bệnh lỵ amip có các triệu chứng đau bụng, đầy bụng, chướng bụng, rối loạn về đại tiện và tính chất phân có nhầy, có máu, phân sống. Người bệnh thường có sốt nhẹn, gầy sút. Chụp X-quang đại tràng có thụt thuốc cản quang: có thể thấy hình ảnh hẹp ruột, loét hoặc khối u. Xét nghiệm phân: tìm hồng cầu, bạch cầu, hệ thống vi khuẩn trong phân, nấm, amip. Lấy phân tìm nấm, vi khuẩn lao. Để chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân các bệnh viêm đại tràng mạn, quan trọng nhất là phải soi đại trực tràng, kết hợp với sinh thiết để tìm những tổn thương đặc hiệu cho từng loại bệnh viêm đại tràng mạn. Hình ảnh soi của bệnh viêm loét đại trực tràng mạn tính: niêm mạc phù nề, sung huyết, dễ chảy máu, có thể thấy những ổ loét nhỏ như hình “bấm móng tay, hình ảnh giả polyp. Khi sinh thiết  để làm xét nghiệm mô bệnh học thấy niêm mạc phù nề sung huyết và xuất huyết, thấy tế bào viêm rất đặc hiệu cho bệnh Viêm loét đại trực tràng chảy máu, đó là tế bào viêm một nhân lympho – Plasmocyte, thấy tổn thương có các ổ áp-xe nhỏ ở đáy tuyến. Hình ảnh nội soi đại trực tràng của bệnh Crohn: thấy hình ảnh loét xen lẫn tổ chức lành và ổ loét tạo thành hình ảnh “lát đá”. Hình ảnh tổn thương rất đặc biệt: ở thành ruột có các tổ chức hạt cấu tạo bởi các tế bào một nhân lympho plasmocyte liên bào và các tế bào khổng lồ. Hình ảnh nội soi của lao đại tràng: tổn thương thường thấy ở đoạn cuối của đại tràng (manh tràng) và đoạn cuối của ruột non (hồi tràng): thấy hình ảnh loét, giả polyp. Khi sinh thiết làm xét nghiệm tế bào thấy có tổn thương đặc hiệu của lao. Hình ảnh nội soi của viêm đại tràng mạn tính do amip: soi trực tràng thấy niêm mạc trực tràng mất tính chất nhẵn bóng, phù nề, xung huyết. Sinh thiết làm xét nghiệm tế bào thấy tế bào viêm không đặc  hiệu, rất hiếm khi tìm thấy amip trong niêm mạc trực tràng. Hình ảnh nội soi trong viêm đại tràng do bệnh Collagene: soi đại trực tràng chỉ thấyniêm mạc mất tính chất nhẵn bóng, xung huyết và xuất tiết. Xét nghiệm tế bào khi sinh thiết thấy có nhiều sợi collagene ở dưới lớp niêm mạc. Cần chẩn đoán phân biệt các bệnh viêm đại tràng mạn tính với các bệnh đại tràng nào? Trước tiên là cần phân biệt với bệnh ung thư đại tràng vì bệnh ung thư đại tràng cùng có các triệu chứng đau bụng, ỉa máu, đầy bụng… do đó cần phải được soi đại tràng , sinh thiết tổn thương để phát hiện ung thư đại tràng càng sớm càng tốt. Điều trị ung thư đại tràng sớm kết quả sẽ tốt hơn nhiều so với ung thư giai đoạn muộn. Bệnh đại tràng cơ năng: Còn gọi là hội chứng ruột kích thích, là một bệnh phổ biến, lành tính, yếu tố thần kinh, tâm lý là những nguyên nhân thuận lợi cho hội chứng này. Trong hội chứng ruột kích thích, cùng có các triệu chứng: đầy hơi, trướng bụng, rối loạn đại tiện, lúc ỉa lỏng, lúc táo bón hoặc xen kẽ giữa ỉa lỏng và táo bón, phân có nhày. Tuy nhiên không có một tổn thương nào ở niêm mạc đại tràng. Rối loạn vi khuẩn đường ruột: trong đường ruột có hai hệ thống vi khuẩn: hệ thống vi khuẩn phân giải chất đạm (protein) gọi là vi khuẩn lên men thối,  và hệ thống vi khuẩn phân  giải chất đường gọi là vi khuẩn lên men chua. Hệ thống vi khuẩn phân giải chất đường dễ bị tấn công bởi các yếu tố như: khi bị nhiễm nhiều vi khuẩn gây bệnh, rượu, stress, lạm dụng kháng sinh làm cho sự cân bằng giữa hai hệ thống vi khuẩn trên bị phá vỡ tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh gây nên tiêu chảy. Để chẩn đoán chính xác các bệnh viêm đại tràng mạn tính và nguyên nhân cần hỏi kỹ tiền sử bệnh, các triệu chứng đau bụng, đầy bụng trướng hơi, thăm khám xem có khối u hay không và đặc biệt là soi phân, cấy phân, soi đại trực tràng kết hợp với sinh thiết để phát hiện những tổn thương đặc hiệu của mỗi bệnh. TS. BS. Phạm Thị Bình

Bài viết nổi bật

Bài viết liên quan

Xem thêm »

ĐẶT MUA TRÀNG PHỤC LINH PLUS

TRÀNG PHỤC LINH

  • Hộp 20 viên: 115.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 407.000 đ/lọ (Tiết kiệm 53.000Đ)

TRÀNG PHỤC LINH PLUS

  • Hộp 20 viên: 195.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 689.000 đ/lọ (Tiết kiệm 91.000Đ)
Miễn phí giao hàng khi mua từ 01 lọ 80 viên hoặc 4 hộp 20 viên.
Sản phẩm Đơn giá Số lượng Thành tiền
TRÀNG PHỤC LINH (Hộp 20 viên) 115.000 đ/hộp 115.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH (Lọ 80 viên) 407.000 đ/lọ 407.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Hộp 20 viên) 195.000 đ/hộp 195.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Lọ 80 viên) 689.000 đ/lọ 689.000 đ
Tổng giá trị đơn
Phí giao hàng
Tổng thanh toán
Cảm ơn bạn đã đặt hàng. Chúng tôi sẽ sớm liên lạc lại với bạn!
hot line

Tư vấn miễn cước gọi

18001506 (miễn phí gọi đến)
Loading...