Viêm đại tràng

Đại tiện phân mỡ liệu có nguy hiểm? Nguyên nhân và cách phòng ngừa hiệu quả

Phân là thành phần mà cơ thể không thể hấp thụ hoặc tiêu hóa trong ruột non, ruột già. Trong phân bao gồm tế bào chết, vi khuẩn, chất xơ…. Nếu thấy hiện tượng phân mỡ hoặc phân có mùi lạ thì đó có thể là cảnh bảo nguy hiểm liên quan tới sức khỏe. Để hiểu hơn về vấn đề này cũng như nguyên nhân và cách điều trị hiệu quả thì hãy theo dõi thông tin có trong bài viết dưới đây.  Đi ngoài phân mỡ, cảnh báo nguy hiểm về bệnh tiềm ẩn Theo BS.CKI Hoàng Đình Thành, Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM, cho biết: tình trạng phân mỡ xảy ra khi cơ thể mất khả năng phân giải, hấp thu hoặc vận chuyển chất béo, làm gia tăng lượng chất béo trong phân gây tiêu chảy theo cơ chế thẩm thấu. Đây có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý như hội chứng kém hấp thu, bệnh Celiac, xơ gan và tắc mật… Phân biệt đi ngoài phân có váng mỡ và tiêu chảy phân mỡ ở người trưởng thành Đi ngoài phân mỡ Chứng phân mỡ là gì?  Đại tiện phân mỡ là biểu hiện đi ngoài phân sẽ kèm theo dầu mỡ, tình trạng này do cơ thể phản ứng quá mức với gluten có trong thức ăn hay còn được gọi là chứng ruột nhạy cảm gluten.  Hiểu đơn giản hơn thì phân mỡ là khi phi phân chứa lượng chất béo vượt xa so với mức bình thường (nhiều hơn 7g/ngày). Và loại phân này sẽ nhớt và khó xả trôi hơn bình thường. Bạn có thể nhận biết phân mỡ thông qua một số dấu hiệu sau:  Trên bồn cầu nổi lên lớp váng mỡ.  Phân có mùi khó chịu, màu sắc khác thường và kích thước lớn. Kèm theo đau bụng dữ dội hoặc quặn thắt bụng  Giảm cân không rõ nguyên nhân.  Luôn có cảm giác đầy bụng khó tiêu.  Nguyên nhân dẫn đến đại tiện phân mỡ Có nhiều nguyên nhân hình thành nên chứng phân mỡ hay đại tiện phân mỡ màu đen nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ bệnh u xơ nang làm cho quá trình hấp thụ của cơ thể kém đi. Bên cạnh đó, khi ăn các thực phẩm chứa nhiều gluten nhiều làm cho lượng protein tăng cao gây teo nhung mao làm giảm hoạt động hấp thu dinh dưỡng của cơ thể dẫn tới sự xuất hiện của chất béo trong phân.  Bệnh lý di truyền cũng là một trong những lý do phổ biến làm chậm quá trình hấp thu chất béo của cơ thể trong đó bao gồm cả chất béo u xơ nang.  Ngoài ra, bệnh còn hình thành do một vài tác nhân sau:  Viêm tụy mạn tính: Suy giảm chức năng tụy làm ảnh hưởng tới khả năng tiết men tiêu hóa của chất béo, carbohydrate và protein bị ảnh hưởng. Lúc này chất béo không tiêu thụ hết nên bắt buộc phải đào thải ra bên ngoài.  Cơ thể không dung nạp glucose: Thiếu enzyme lactase trong cơ thể làm cho lượng glucose không phân hủy đặc biệt là glucose trong sữa động vật. Từ đó khiến cơ thể xuất hiện triệu chứng đầy bụng, khó tiêu. Bệnh đường mật: Phân mỡ đều có thể do viêm gan, xơ gan, tắc nghẽn đường mật gây nên.  Phân mỡ có nguy hiểm không? Phân mỡ sẽ không gây nguy hiểm tới tính mạng nếu như được phát hiện và chữa trị đúng lúc. Vì thế khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường và nghi ngờ mắc phân mỡ người bệnh nên đến cơ sở y tế gần nhất để được làm xét nghiệm sinh thiết, xét nghiệm máu. Song song với đó, để hiệu quả điều trị bệnh cao nhất thì việc xác định nguyên nhân gây bệnh là yếu tố then chốt, là nút thắt để tìm được hướng điều trị phù hợp. Tuy nhiên để sạch ruột và ruột trở lại hoạt động như bình thường thì người bệnh có thể mất từ 2 – 6 năm điều trị.  Thêm vào đó, bệnh cũng sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khó lường như ung thư ruột non, ung thư thực quản, các bệnh ác tính như u lympho, viêm lan tỏa tá tràng.  Cách điều trị đi ngoài phân mỡ an toàn, hiệu quả tức thì  Bên cạnh việc tham khảo ý kiến bác sĩ thì chế độ ăn và khẩu phần dinh dưỡng bổ sung vào cơ thể hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ quá trình chữa bệnh. Do đó, với người mắc bệnh vì cơ thể hấp thụ kém,  miễn dịch với gluten thì người bệnh nên cắt bỏ sản phẩm từ lúa mì, bơ sữa và các sản phẩm làm từ sữa. Còn với bệnh nhân mắc bệnh bởi bệnh đường mật, bệnh u xơ nang hay viêm tụy gây nên thì tốt nhất nên điều trị theo thuốc đã kê đơn của bác sĩ và tham khảo chế độ ăn từ bác sĩ sao cho hợp lý và khoa học nhất.  Ngoài những cách điều trị trên, để ngăn ngừa bệnh bạn có thể thực hiện tuân theo thực đơn sau: Uống đủ nước 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày. Giảm tiêu thụ chất xơ, chất béo gây hại cho cơ thể.  Nên bổ sung cho cơ thể vitamin hòa tan trong dầu như A, D, K, E. Xây dựng thực đơn ăn giàu vitamin B12, sắt, canxi, magie.  Sử dụng thêm thuốc chữa tiêu chảy, thuốc trị đầy hơi, thuốc kháng axit và trị khó tiêu.  Tiêu chảy phân mỡ  Dấu hiệu nhận biết tiêu chảy phân có váng mỡ Tùy vào mức độ từ nặng đến nhẹ nhưng để nhanh chóng nhận biết tình trạng tiêu chảy phân mỡ bạn có thể tham khảo các dấu hiệu sau:  Thường xuyên đi ngoài phân lỏng, xuất hiện mùi khó chịu và kèm theo lớp váng mỏng trên mặt nước. Sụt cân nhanh chóng, gặp các vấn đề về da, tóc gãy rụng, xơ rối. Một vài trường hợp khác có thể thêm cả triệu chứng đau nhức xương gối. Còn với trẻ em, tình trạng tiêu chảy phân có mỡ cũng được xuất hiện sớm ở trẻ 3 – 4 tháng tuổi đặc biệt là bắt đầu chuyển sang giai đoạn ăn dặm bằng bột. Lúc này ba mẹ quan sát có thể thấy cơ thể trẻ có biểu hiện buồn nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, loét miệng, đầy bụng.  Tiêu chảy phân mỡ có nguy hiểm không?  Cũng giống với nhiều bệnh tiêu hóa khác, với tiêu chảy phân mỡ sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Thậm chí để bệnh ở giai đoạn nặng có thể chuyển sang vô sinh, biến chứng thai nghén với phụ nữ mang thai hoặc ung thư ruột.  Nhiều trường hợp phát hiện và chẩn đoán bệnh muộn làm người bệnh giảm nguy cơ hấp thụ canxi dẫn đến loãng xương…. Bên cạnh đó, bệnh còn được xem là tiền đề gây ra các bệnh ung thư ác tính đặc biệt là ung thư thực quản, nguy hiểm hơn u ác tính là biến chứng hồi tràng, tá tràng rút ngắn thời gian sống của người bệnh.  Đối với trẻ em khi mắc tiêu chảy mỡ sẽ làm ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển của bé.  Lượng mỡ trong phân qua phân tích mẫu phân Tiêu chảy phân mỡ kiêng ăn gì? Tuy bệnh nguy hiểm nhưng tình trạng bệnh có thể chấm dứt bệnh hoàn toàn nếu tìm đúng phương pháp và ăn đúng loại thực phẩm cần thiết. Đồng nghĩa với đó nếu bị tiêu chảy phân mỡ người bệnh nên kiêng:  Kiêng thực phẩm chứa nhiều chất béo, chất xơ.  Loại bỏ khẩu phần ăn hàng ngày các thực phẩm như dầu dừa, dầu cá, sản phẩm làm từ lúa mì hay loại hạt còn nguyên vỏ.  Hạn chất kích thích và đồ uống chứa cồn…. Tình trạng phân mỡ ở trẻ sơ sinh Nguyên nhân hình thành tình trạng phân có váng mỡ ở trẻ nhỏ  Với người trưởng thành lượng mỡ trong phân luôn ít hơn 7g/ngày. Nhưng khi lượng mỡ này vượt quá chỉ tiêu trên sẽ gây ra hiện tượng phân mỡ, còn đối với trẻ em lượng mỡ trong phân nhiều hơn 1g/ngày đã là dấu hiệu cảnh báo bệnh phân mỡ.  Nếu trẻ em mắc bệnh ở mức độ nhẹ thì cần xét nghiệm mẫu phân để kết luận kết quả, còn nếu bệnh tiến triển nặng hơn thì bố mẹ có thể quan sát bằng mắt thường. Bên cạnh nguyên nhân do gluten gây nên thì đối với trẻ sơ sinh đi đại tiện ra phân mỡ còn do một vài nguyên nhân sau:  Ruột không phân hủy được lactose dẫn tới đầy bụng, tuy nhiên nếu cắt bỏ hoàn toàn lactose sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình hấp thu canxi của bé.  Mắc bệnh về đường mật làm cho phân có váng mỡ và màu vàng.  Trẻ bị viêm tụy Đại tiện phân mỡ ở trẻ em khi mỡ trong phân vượt quá 1g/ngày Phân mỡ ở trẻ em có nguy hiểm không? Bố mẹ không nên chủ quan khi con bị phân mỡ bệnh không được chữa trị sớm sẽ gây nguy hiểm đến sự tăng trưởng và hấp thụ của bé. Hơn nữa để bệnh kéo dài còn gây bệnh nặng thậm chí là ung thư ruột.  Nên làm gì khi trẻ bị đi ngoài phân mỡ? Khi trẻ bị đi ngoài phân mỡ càng được phát hiện, chữa trị sớm sẽ không gây nguy hiểm đến sức khỏe cũng như tính mạng của bé. Chính vì thế, lời khuyên dành cho bậc cha mẹ nếu thấy phân của bé có hiện tượng lạ như phân mỡ hoặc thay đổi về màu sắc nên đưa con đến bác sĩ để thăm khám trước khi gây biến chứng khó lường.  Có thể thấy đại tiện phân mỡ là tình trạng có thể gặp ở cả người lớn lẫn trẻ nhỏ với dấu hiệu và triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với bệnh khác. Do đó đừng xem nhẹ bệnh, hãy đến cơ sở y tế để được kiểm tra, tìm nguyên nhân và cách chữa trị phù hợp để tránh gây ra hệ quả nguy hiểm đến sức khỏe. 

10 triệu chứng đau bụng dữ dội cảnh báo nguy hiểm đừng chủ quan 

Đau bụng dữ dội là tình trạng thường gặp ở mọi lứa tuổi. Nó không chỉ cảnh báo bệnh tiềm ẩn mà nó còn làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vậy những cơn đau bụng đó là cảnh báo của bệnh gì? Làm sao để cải thiện tình trạng bệnh hiệu quả nhất? Tất cả sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây của Tràng Phục Linh.  10 triệu chứng đau bụng dữ dội cảnh báo nguy hiểm đừng chủ quan  Đau bụng dữ dội là bệnh gì?  Hiện tượng bị đau bụng dữ dội có thể không nguy hiểm nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo của bệnh khác nhau phụ thuộc vào tình trạng và vị trí đau. Đa số những cơn đau bụng thường bắt nguồn từ các bệnh về dạ dày, thực quản, tiêu hóa, ruột non, ruột già…. Đau bụng tại thượng vị có thể do giun làm tổn thương hoặc mắc các bệnh như viêm thực quản, bệnh về gan mật…. Đau bụng dữ dội nhưng không thuyên giảm là cảnh bảo nguy hiểm của sỏi mật, ung thư mật, ung thư gan, xơ gan, ung thư dạ dày, viêm dạ dày cấp tính….  Đau bụng dữ dội cũng có thể do cơ thể bị mất cân bằng tiêu hóa điển hình như vận động mạnh sau khi đã ăn no, tắc nghẹn thức ăn. Với nữ giới đau bụng dưới thường gặp bệnh liên quan tới tử cung, buồng trứng.   Tổng hợp 10 cơn đau bụng dữ dội không nên xem nhẹ Đau bụng lạnh người  Đau bụng dữ dội đến mức lạnh người là cảnh báo của nhiều bệnh lý khác nhau mà người bệnh không nên xem thường.  Với tình trạng đau bụng lạnh người đặc biệt là ở phần xương chậu hoặc phần bụng dưới thì đây là cảnh báo của bệnh viêm ruột thừa. Đối với nữ giới có thể là bệnh liên quan tới phụ khoa như thủng ruột, tắc ruột, viêm đại tràng do cấp amip, nang buồng trứng bị xoắn….  Những cơn đau bụng run rẩy, ớn lạnh kèm theo những cơn sốt thường là do cơ thể người bệnh bị nhiễm trùng, nhiễm virus gây viêm, kích ứng và sưng đường tiết niệu.  Thêm vào đó đau bụng lạnh người cũng xuất phát từ nguyên nhân nhiễm độc chì, thiếu canxi, dị ứng hoặc một số bệnh nhiễm khuẩn khác.  Bị đau bụng dữ dội từng cơn  Đau bụng là triệu chứng bình thường nhưng nếu bị đau bụng dữ dội kéo dài thành từng cơn trong nhiều ngày liên tiếp không nên lơ là bởi đó là dấu hiệu cảnh báo của một số bệnh sau:  Rối loạn vi khuẩn đường ruột, rối loạn tiêu hóa: Cơ thể bị áp lực do sự co thắt bất thường của các cơ trong hệ tiêu hóa kèm theo hiện tượng đau bụng từng cơn, đau bụng quặn thắt cùng với đại tiện thay đổi. Cộng với đó là biểu hiện chứng hơi, buồn nôn, đầy bụng.  Nhiễm giun: Giun ký sinh trong bụng cũng sẽ gây đau bụng dữ dội theo từng cơn. Bạn cũng có thể ra nhiều mồ hôi, đau bụng trên nếu giun chui vào ống mật.  Viêm đại tràng dẫn đến hội chứng ruột kích thích: Viêm đại tràng gây co thắt, rối loạn chức năng nhưng không gây ra tổn thương. Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là đau bụng dữ dội từng cơn, đau bụng âm ỉ. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể xuất hiện cục cứng ở bụng phải đồng thời tiêu chảy, táo bón, đi ngoài ra máu….. Đau bụng từng cơn cảnh bảo của nhiều bệnh nguy hiểm Bệnh về gan mật: Các bệnh liên quan đến gan mật dẫn tới đau bụng như áp xe túi mật, áp xe gan, sỏi mật, sỏi ống mật. Tùy theo mức độ người bệnh cũng có thể đau bụng co thắt, viêm ruột thừa. Đau dạ dày cấp tính: đau bụng theo từng cơn kèm theo triệu chứng nóng ran xung quanh khu vực rốn hoặc trên rốn là dấu hiệu nhận biết cơ bản của đau dạ dày cấp tính. Bên cạnh đó khi mắc bệnh bạn cũng có thể thấy ợ chua, ợ hơi, nôn ra thức ăn.  Đau bụng dữ dội khi đến tháng  Đau bụng dữ dội khi đến tháng hay còn được gọi là hành kinh là biểu hiện thường gặp của các chị em phụ nữ mỗi khi đến ngày. Đau bụng kinh không chỉ gây gián đoạn hoạt động trong ngày mà nó còn đem tới cảm giác khó chịu mệt mỏi cho nữ giới.  Hiện nay đau bụng kinh được chia thành 2 mức độ:  Đau bụng kinh nguyên phát (đau bụng tự nhiên): Là tình trạng chung thường bắt đầu từ những cơn đau nhẹ ở tuổi dậy thì và tình trạng sẽ giảm dần khi đến tuổi trưởng thành. Đau có thể kéo dài ở vài ngày đầu chu kỳ kinh và giảm dần trong những ngày cuối. Ngoài đau bụng có thể xuất hiện thêm buồn nôn, tiêu chảy.  Đau bụng kinh nguyệt thứ phát (đau dữ dội): Những cơn đau bụng kéo dài và dữ dội kéo dài trong nhiều ngày. Đây có thể cảnh báo các vấn đề liên quan đến sinh sản ở nữ giới, thông thường khi gặp trường hợp này người bệnh sẽ không gặp triệu chứng nào khác ngoài đau bụng.  Ngoài 2 mức độ trên, đau bụng dữ dội khi đến kỳ kinh nguyệt có thể là cảnh báo của một vài bệnh phụ khoa như u xơ tử cung, lạc nội mạc tử, u nang buồng trứng, viêm chậu thậm chí nặng hơn là ung thư buồng trứng. Đau bụng dữ dội buồn nôn  Đau bụng buồn nôn là bệnh thường gặp xuất phát từ nguyên nhân ăn uống, ngộ độc thực phẩm, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích, bệnh trào ngược dạ dày thực quản….. Do đó khi gặp tình trạng này người bệnh nên đi khám càng sớm càng tốt để tìm ra phương pháp điều trị hữu hiệu.  Đau bụng buồn nôn dấu hiệu nguy hiểm không nên xem thường Đau bụng dữ dội khi mang thai  Đau bụng dưới khi mang thai là tình trạng không hiếm gặp do quá trình làm việc của thai nhi. Đây cũng là giai đoạn thai bắt đầu bám vào tử cung để làm tổ do đó mẹ sẽ có hiện tượng đau bụng nhẹ hoặc đau bụng nhiều như khi đến tháng.  Tuy nhiên, khi gặp hiện tượng này mẹ cũng nên chú ý nhất là đối với chị em lần đầu mang thai. Đa số triệu chứng có thể tự hết sau vài ngày nhưng đối với vài trường hợp đặc biệt nó có thể cảnh báo cho bệnh nguy hiểm như mang thai ngoài tử cung, nguy cơ sinh non, nhau bong non, tiền sản giật, sảy thai thậm chí là thai lưu.  Chính vì thế khi mang thai thấy đau bụng kèm theo những triệu chứng sau đây nên đi kiểm tra ngay:  Đau bụng từng cơn, đau quặn thắt, đau nhiều không có dấu hiệu thuyên giảm có thể sự xuất hiện của máu âm đạo.  Đi ngoài buồn nôn kèm theo dịch nhầy giống cà phê.  Cơ thể khó chịu mệt mỏi, chóng mặt, bị ngất.  Đau bụng dữ dội tiêu chảy  Đau bụng bị tiêu chảy có thể do bạn ăn phải thực phẩm không đảm bảo an toàn hoặc cũng có thể cảnh báo của các bệnh viêm đại tràng, viêm loét đại tràng, đại tràng co thắt, bệnh celiac, viêm ruột thừa…..  Những bệnh trên khiến cơ thể không thể dung nạp đủ gluten dẫn đến đau bụng tiêu chảy, ngược lại bệnh nhân cũng có thể khiến tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn khi ăn đồ ăn chứa quá nhiều gluten như: nước soda, trứng, lúa mạch, lúa mì, lúa mạch đen. Đau bụng dữ dội không rõ nguyên nhân  Đau bụng không rõ nguyên nhân có thể gặp ở bất cứ ai từ người lớn cho tới trẻ nhỏ. Xét về cơ chế, đau bụng này có thể xảy ra ngay cả khi không có bất cứ tổn thương mềm nào hoặc do tín hiệu thần kinh được phát ra từ ruột hoặc não làm cho ruột bị nhạy cảm với các tác nhân gây đau.  Đau bụng dữ dội không rõ nguyên nhân có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào Một số lý do khác có thể dẫn tới đau bụng chức năng như bị vấn đề về tâm lý, stress quá mức, trầm cảm, không bổ sung đầy đủ dưỡng chất lactose, gluten, fructose vào cơ thể, dùng chất kích thích, thuốc giảm đau quá liều….. Ngoài ra những cơn đau dữ dội bất thường cũng là cảnh báo của bệnh viêm túi thừa, viêm ruột thừa hoặc nhiễm trùng đường ruột.  Táo bón gây đau bụng dữ dội  Táo bón đem đến nhiều cảm giác khó chịu cho người bệnh như mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy hơi và đặc biệt là những cơn đau bụng dữ dội.  Có thể nói táo bón là bệnh hết sức bình thường mà ai cũng có thể mắc ít nhất 1 lần trong đời. Tuy nhiên nếu tình trạng này xảy ra quá thường xuyên trong nhiều ngày liên tiếp thì đó là vấn đề đáng lo ngại. Bởi khi bị táo bón người bệnh khó đi đại tiện từ đó có thể dẫn đến hiện tượng phân chèn ép lên ruột kết gây ra những cơn đau bụng dữ dội và nặng hơn có thể tử vong nếu ruột kết bị vỡ.  Chính vì thế, lý tưởng nhất là đi ngoài 1 lần/ngày hoặc 3 lần/tuần. Nếu bạn đi ít hơn số lần trên thì nên đi khám để tìm ra nguyên nhân và cách xử lý phù hợp.  Đau bụng kèm theo cơn sốt cao  Đau bụng dữ dội cộng với sốt cao, nôn mửa và cổ cứng đó là những dấu hiệu cảnh báo của bệnh não mô cầu. Bệnh gây nguy hiểm với tỉ lệ tử vong cao nên cần được thăm khám và điều trị kịp thời.  Bên cạnh đó, nếu bạn bị đau bụng trên kèm với cơn sốt 39 – 40 độ thì đây cũng có thể là cảnh báo của nhiễm trùng dạ dày, viêm ruột thừa, nhiễm khuẩn đường ruột do virus trong dạ dày gây nên.  Đau bụng dưới khi đi tiểu  Đau bụng dưới dữ dội khi đi tiểu cũng là dấu hiệu nguy hiểm cảnh báo bệnh liên quan đến đường tiết niệu như nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu hoặc bệnh về sinh dục…..Mặc dù nguyên nhân có thể xuất phát từ viêm bàng quang, viêm niệu đạo nhưng chúng có thể kèm theo những cơn đau bụng dữ dội khiến bạn cảm thấy khó chịu.  Ngoài ra, loại đau này cũng có thể cảnh bảo bệnh sỏi thận, sỏi mật vì thế nếu gặp tình trạng bất thường trên hãy đến cơ sở y tế để kiểm tra và thăm khám đúng lúc.  Đau bụng khi đi tiêu cảnh bảo bệnh liên quan đến đường tiết niệu, bệnh sinh dục Đau bụng khó nuốt  Đau bụng dữ dội kèm theo khó ăn, khó nuốt là bệnh đáng lo ngại, khó nuốt kéo dài có thể là cảnh báo của rối loạn chức năng, rối loạn cơ, khối u thực quản và nặng hơn là ung thư thực quản. Tuy nhiên tình trạng đau này cũng có thể do nhiễm trùng, các mô sẹo hoặc vết loét gây nên, do đó cần kiểm tra càng sớm càng tốt để tránh hậu quả đáng tiếc về sau.  Làm sao để giảm những cơn đau bụng hiệu quả?  Tùy thuộc vào nguyên nhân, mức độ sẽ có cách điều trị đau bụng khác nhau. Nhưng để chấm dứt những cơn đau bụng khó chịu bạn có thể tham khảo một số cách làm sau:  Điều trị đau bụng do bệnh lý  Nếu nghi ngờ bị đau bụng dữ dội cho các bệnh lý liên quan đến cơ quan tiêu hóa, sinh dục bạn cần đi khám ngay để xác định nguyên nhân và tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả. Đối với trường hợp bệnh này bên cạnh việc chỉ định dùng theo theo đơn thì bạn cũng có thể được chỉ định phẫu thuật để nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh. Nhất là đối với tình trạng đau bụng do mang thai ngoài tử cung ở nữ giới và đau xoắn tinh hoàn ở nam giới, khi này người bệnh cần được phẫu thuật gấp để tránh những hậu quả nguy hiểm khó lường.  Nguyên nhân đau bụng không phải do các vấn đề về bệnh lý  Có thể đau bụng kinh, đau bụng do ăn đồ ăn không đảm bảo ….. thì bạn cũng có thể tự điều trị tại nhà bằng cách:  Xoa nhẹ xung quanh bụng và bụng để xoa dịu cơn đau, hỗ trợ tuần hoàn máu tốt hơn.  Sử dụng túi giữ nhiệt hoặc khăn ấm để chườm lên bụng, cách này đơn giản nhất nhưng đem tới hiệu quả khá cao. Uống thêm nước ép từ rau củ để bổ sung dinh dưỡng, vitamin cho cơ thể.  Tình trạng đau bụng dữ dội đôi khi không quá nguy hiểm nhưng gây nhiều khó chịu và phiền phức đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Thậm chí với vài trường hợp có thể sẽ là cảnh báo của bệnh nguy hiểm, do đó khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường hãy đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra và thăm khám kịp thời. Hy vọng thông tin trên là hữu ích tới bạn, chia sẻ ngay tới bạn bè người thân nếu thấy bài viết bổ ích nhé!

Phúc mạc là gì? Viêm phúc mạc và ung thư phúc mạc có nguy hiểm không?

Phúc mạc là thanh mạc lớn nhất trong cơ thể và có chức năng bao bọc, bảo vệ tất cả các cơ quan trong ổ bụng. Bên cạnh đó, nó còn làm cho cấu trúc các tạng trở nên vững chắc hơn. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều người thường bị viêm hoặc ung thư phúc mạc. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không? Phúc mạc là gì? Viêm phúc mạc và ung thư phúc mạc có nguy hiểm không? Phúc mạc là gì? Phúc mạc là màng thanh mạc lớn nhất trong cơ thể, nó thường bao bọc tất cả các cơ quan trong hố chậu và ổ bụng, lót mặt trong thành bụng, mặt trên hoành chậu hông và mặt dưới cơ hoành.  Phúc mạc – màng thanh mạc lớn nhất trong cơ thể Phúc mạc bao gồm 2 lá là phúc mạc thành lót mặt trong thành bụng, thành chậu và phúc mạc che phủ cơ quan và trở thành lớp thanh mạc của cơ quan này. Khoảng không gian giữa phúc mạc tạng thường chứa một ít thanh dịch với mục đích làm giảm sự tiếp xúc giữa các cơ quan.  Cấu trúc của phúc mạc Phúc mạc giải phẫu chúng ta sẽ hiểu được cấu trúc liên quan và cấu trúc của phúc mạc. Cụ thể: Một số cấu trúc liên quan Ổ bụng là khoang kín giới hạn chung quanh bởi thành bụng, trên là cơ hoành và dưới là đáy chậu. Trong ổ bụng sẽ chứa các cơ quan và phúc mạc. Trong trường hợp bình thường, 2 lá phúc mạc sẽ áp sát nhau và ổ phúc mạc lúc đó sẽ là một khoang ảo. Trong trường bệnh lý, có dịch, khí tích tụ, máu ta mới có ổ phúc mạc thật sự. Ổ phúc mạc là khoang kín ở nam giới, còn nữ ổ phúc mạc thông với vòi tử cung. Dưới đây là phân loại các tạng chứa trong ổ bụng, cụ thể:  Cấu trúc liên quan đến ổ bụng – phúc mạc Tạng trong ổ phúc mạc: Là buồng trứng và không được phúc mạc che phủ hoàn toàn. Tạng trong phúc mạc: Là tạng được che phủ các mặt gần hết bởi phúc mạc, chẳng hạn như gan, dạ dày, lách,…  Tạng ngoài phúc mạc: Là những cơ quan nằm ở thành sau ổ bụng như thận, ở chậu hông như tử cung và bàng quang,…  Tạng bị thành hóa: Là tạng nguồn gốc phôi thai nằm  Là tạng nguồn gốc phôi thai nằm trong phúc mạc, nhưng trong quá trình phát triển trở thành ngoài phúc mạc như tụy, tá tràng, kết tràng lên, kết tràng xuống.  Các cấu trúc của phúc mạc Như đã trình bày ở trên về phúc mạc thành và phúc mạc tạng, vẫn còn có một số cấu trúc trung gian và không thuộc định nghĩa của 2 lá phúc mạc trên. Qua các cấu trúc trung gian này, thần kinh, mạch máu và bạch mạch đi vào các cơ quan trong ổ phúc mạc.  Cấu trúc của phúc mạc Mạc treo: Là hai lá phúc mạc treo ống tiêu hóa vào thành bụng, giữa 2 lá là mạch máu đến ruột non, thần kinh và bạch mạch.  Dây chằng: Là 2 nếp phúc mạc đi phúc mạc thành đến phúc mạc tạng của cơ quan không thuộc ống tiêu hóa. Chẳng hạn như dây chằng vành, dây chằng liềm. Mạc nối: Gồm 2 lá phúc mạc nối các tạng với nhau là mạc nối lớn và mạc nối nhỏ.  Cấu tạo và chức năng của phúc mạc Cấu tạo phúc mạc Phúc mạc có cấu tạo bởi 2 lớp chính gồm: Lớp thanh mạc: Là bề mặt phúc mạc được tạo bởi một lớp tế bào thượng bì vảy, lớp tế bào làm cho phúc mạc trơn láng, óng ánh. Mặt khác, lớp thượng bì này còn tiết dịch làm ướt phúc mạc. Do chấn thương hay viêm phúc mạc làm cho lớp thượng mô bị thương tổn, các tạng bị dính, cản trở hoạt động, đặc biệt là đối với ruột non.  Tấm dưới thanh mạc: Là lớp mô sợi liên kết và có độ đàn hồi cao, nhờ lớp này mà phúc mạc mới vững chắc che chở được các cơ quan.  Kích thước của phúc mạc khá lớn, tuy nằm trong ổ bụng nhưng lại có nhiều nếp gấp. Diện tích cũng tương đương với diện tích da của cơ thể.  Giải phẫu phúc mạc Chức năng Phúc mạc có những chức năng chính sau: Bao bọc các tạng, che chở và vững chắc cấu trúc của các tạng. Giúp ruột di chuyển dễ dàng trong ổ bụng, nhờ một ít thanh dịch trong ổ phúc mạc. Có tác dụng đề kháng với nhiễm trùng, mạc nối có vai trò cô lập vây quanh các ổ nhiễm trùng. Hấp thu nhanh nhờ bề mặt rộng với ước khoảng bằng diện tích da của cơ thể. Dự trữ mỡ do mỡ nằm ở giữa các mạc nối. Phân khu ổ bụng Các nếp phúc mạc thường chia ổ bụng ra làm từng khu, các mạc nối quay trong ổ phúc mạc sẽ tạo nên túi mạc nối. Mạc treo kết tràng ngang chia ổ phúc mạc làm 2 tầng:  Tầng trên mạc treo kết tràng ngang Gồm dạ dày, gan, lách, tụy, tá tràng, dây chằng liền gan chia làm 2 ô gọi là ô dưới hoành phải và ô dưới hoành trái. Ô dưới hoành phải hoặc ô dưới hoành trái. Ô dưới hoành phải hoặc ô gan phải thông xuống dưới theo rãnh kết tràng trái. Ô dưới hoành trái hoặc ô gan trái, thông với ô lách, ô dạ dày.  Phân khu ổ bụng Tầng dưới mạc treo kết tràng ngang Chủ yếu có hồi tràng và hỗng tràng, mạc treo ruột non chạy chếch từ trái sang phải, từ trên xuống dưới chia tầng dưới ra làm 2 ô: trái và phải.  Sinh lý bình thường của ổ phúc mạc  Nhìn chung lá phúc mạc được che phủ liên tục bởi các tế bào biểu mô dẹt. Trong điều kiện bình thường, ổ phúc mạc có khoảng 30ml dịch màu vàng với tỷ trọng 1,1016 và lượng protein dưới 30g/l dưới 300 bạch cầu/ml chủ yếu là các đại thực bào, độ điện giải giống như huyết tương và lượng dịch này giúp cho các tạng di chuyển dễ dàng hơn. Sinh lý của ổ phúc mạc Khi có tác nhân xâm nhập vào ổ phúc mạc (vi khuẩn hay hóa học) thì phúc mạc sẽ phản ứng lại dưới ba dạng: Phản ứng của các đại thực bào tiêu diệt tác nhân tại chỗ; Hệ tĩnh mạch cửa chuyển tác nhân tới các tế bào Kupffer ở gan; Hệ bạch mạch.  Viêm phúc mạc là gì? Viêm phúc mạc là một màng như lụa trải bên trong thành bụng và phủ các cơ quan trong bụng. Nó thường gây ra bởi sự nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm. Viêm phúc mạc có thể là hậu quả của bất kỳ sự vỡ/ thủng hoặc nó cũng có thể là biến chứng của tình trạng bệnh lý khác. Viêm phúc mạc Viêm phúc mạc đòi hỏi người bệnh cần được chăm sóc y tế ngay lập tức để chống nhiễm trùng và nếu cần thiết là điều trị bất kỳ bệnh lý nền tảng gây ra tình trạng viêm phúc mạc. Phương pháp để điều trị bệnh viêm phúc mạc thường bao gồm kháng sinh, và trong vài trường hợp thì có thể phải phẫu thuật.  Nếu không được chữa trị kịp thời thì viêm phúc mạc có thể dẫn đến bệnh cảnh nghiêm trọng, sự nhiễm trùng toàn thân có khả năng đe dọa tính mạng của người bệnh.  Phân loại viêm phúc mạc Tùy thuộc vào từng cách phân loại mà viêm phúc mạc sẽ được phân thành những loại sau: Tiêu chí Phân loại Dựa theo giải phẫu bệnh lý – Viêm phúc mạc toàn thể:  – Viêm phúc mạc khu trú:  Dựa theo nguyên nhân – Viêm phúc mạc mật  – Viêm phúc mạc ruột thừa – Viêm phúc mạc nước tiểu Dựa theo căn bệnh sinh – Viêm phúc mạc nguyên phát: Do phế cầu trùng, do lao, lậu cầu trùng,…  – Viêm phúc mạc thứ phát: Do tình trạng thủng hoặc vỡ các tạng bên trong ổ bụng do bệnh lý, vỡ hoặc thủng tạng ổ bụng do tình trạng chấn thương,…  Dấu hiệu bệnh viêm phúc mạc Một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm phúc mạc gồm: Đau bụng, chướng bụng hoặc có thể nói là một cảm giác căng phồng của bụng; Buồn nôn và nôn; Tiêu chảy; Chán ăn; Giảm lượng nước tiểu; Khát nước; Bí trung tiện hoặc đại tiện; Mệt mỏi; Nếu đang điều trị bằng lọc màng bụng thì triệu chứng viêm phúc mạc sẽ kèm theo: dịch lọc đục và có những đốm trắng, sợi hoặc nốt (fibrin) trong dịch lọc. Nguyên nhân viêm phúc mạc Viêm phúc mạc là một tình trạng viêm nhiễm của lớp màng lót ổ bụng. Nó có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm phúc mạc Nhiễm trùng: Viêm phúc mạc do nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất. Nhiễm trùng có thể do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Biến chứng của phẫu thuật đường tiêu hóa do việc sử dụng những ống nuôi ăn, các thủ thuật rút dịch ổ bụng (chọc dò ổ bụng), hoặc hiếm hơn là biến chứng của nội soi đại tràng hoặc nội soi tiêu hóa. Loét dạ dày, ruột thừa vỡ, thủng đại tràng: Bất kỳ tình trạng nào vừa nói đều có thể khiến vi khuẩn lọt vào khoang phúc mạc thông qua lỗ thủng trên ống tiêu hóa. Viêm tụy: Viêm nhiễm của tuyến tụy bị biến chứng do nhiễm trùng có thể dẫn tới tình trạng viêm phúc mạc nếu vi khuẩn lan ra bên ngoài tuyến tụy. Viêm túi thừa đại tràng: Sự nhiễm trùng của các túi phồng nhỏ trên đường tiêu hóa có thể là nguyên nhân của viêm phúc mạc nếu một trong những túi đó vỡ ra làm các chất thải của đường tiêu hóa tràn ra khoang bụng. Tổn thương hoặc vết thương có thể là nguyên nhân của viêm phúc mạc. Bởi nó làm vi khuẩn hoặc chất hóa học từ các phần khác của cơ thể vào trong khoang phúc mạc. Viêm phúc mạc nguyên phát thường xảy ra do các biến chứng của bệnh gan, xơ gan. Xơ gan tiến triển tạo ra một lượng lớn dịch bên trong khoang (dịch báng). Và sự tích tụ dịch này chính là điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm vi khuẩn.  Biến chứng Viêm phúc mạc là một bệnh lý rất nặng trong ngoại khoa, nếu không xử trí kịp thời, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 60 – 70% Nếu không điều trị bệnh viêm phúc mạc kịp thời có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng ngoài khoang. Cụ thể: Tỷ lệ tử vong của bệnh viêm phúc mạc lên tới 60 – 70% Viêm phúc mạc là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm khuẩn trong ổ bụng, có nhiều loại vi khuẩn, độc tính của chúng rất cao, trong khi đó diện tích của phúc mạc (màng bụng) rất rộng nên khả năng hấp thu chất độc từ các tạng rỗng (dạ dày, ruột…) tràn vào, độc tố (do vi khuẩn tiết ra) rất nhanh dễ dẫn đến sốc và nhiễm độc (sốc nhiễm trùng). Bệnh nặng còn do sự dễ lây lan khắp ổ bụng bởi nhu động ruột (ruột co bóp đẩy các chất bẩn đi vào ổ bụng). Có thể nói viêm phúc mạc là bệnh lý ngoại khoa nặng và tỉ lệ tử vong cao. Do vậy, khi có biểu hiện bất thường người bệnh cần thăm khám để có phương pháp điều trị sớm nhất.  Ung thư phúc mạc là gì? U phúc mạc là gì? – Ung thư phúc mạc là căn bệnh ung thư hiếm gặp, bệnh ung thư phúc mạc thường phát hiện ở giai đoạn nặng, bởi các triệu chứng không rõ ràng ở giai đoạn sớm và khó chẩn đoán.  Hình ảnh ung thư phúc mạc Phân loại ung thư phúc mạc Ung thư phúc mạc có 2 loại là ung thư phúc mạc nguyên phát và ung thư phúc mạc thứ phát. Cụ thể: Ung thư phúc mạc nguyên phát Ung thư phúc mạc nguyên phát là tình trạng ung thư phát triển bắt đầu ở phúc mạc và thường chỉ xảy ra ở phụ nữ và hiếm khi xảy ra ở nam giới. Một dạng hiếm gặp của ung thư phúc mạc và thường chỉ xảy ra ở phụ nữ và hiếm khi xảy ra ở nam giới.  Một dạng hiếm gặp của ung thư phúc mạc nguyên phát chính là u trung biểu mô phúc mạc ác tính peritoneal malignant mesothelioma. Ung thư phúc mạc thứ phát Ung thư phúc mạc thứ phát hay còn gọi là ung thư di căn phúc mạc. Nó thường bắt đầu từ ung thư nguyên phát ở các tạng trong ổ bụng, sau đó di căn đến phúc mạc như ung thư ống dẫn trứng, ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư trực tràng, ung thư đại tràng, ung thư bàng quang,…. Ung thư phúc mạc thứ phát có thể xảy ra ở cả nữ và nam và chiếm tỷ lệ cao hơn so với ung thư phúc mạc nguyên phát. Tế bào ung thư di căn sẽ cùng loại với các tế bào ung thư ở vị trí khởi phát. Nguyên nhân của ung thư phúc mạc cùng các yếu tố nguy cơ Hiện nay, chưa xác định rõ được nguyên nhân của bệnh ung thư phúc mạc. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư phúc mạc gồm:  Béo phì cũng là nguyên nhân gây ung thư phúc mạc Tuổi: Nguy cơ mắc ung thư phúc mạc sẽ tăng theo độ tuổi; Di truyền: Người có tiền sử gia đình bị ung thư buồng trứng, phúc mạc hoặc người có đột biến gen BRCA1 và BRCA2. Liệu pháp Hormone: Thực hiện các liệu pháp hormone sau mãn kinh cũng có khả năng làm tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh ung thư phúc mạc. Béo phì, thừa cân. Lạc nội mạc tử cung. Triệu chứng ung thư phúc mạc gồm những gì? Triệu chứng của bệnh ung thư phúc mạc sẽ phụ thuộc vào loại cũng như giai đoạn bệnh. Trong giai đoạn sớm, người bệnh có thể không có triệu chứng gì, hoặc có các triệu chứng rõ ràng xảy ra, bệnh thường đã tiến triển. Dưới đây là những triệu chứng ung thư phúc mạc:  Dấu hiệu, triệu chứng cần biết về ung thư phúc mạc Chướng bụng, đau, bụng phình to và cảm giác áp lực ở vùng bụng hoặc xương chậu; Lúc nào cũng có cảm giác no, ngay cả sau bữa ăn nhẹ; Tiêu chảy hoặc buồn nôn; Táo bón; Ăn mất ngon; Đi tiểu thường xuyên; Tình trạng tăng/ giảm cân không rõ nguyên nhân; Chảy máu âm đạo, trực tràng bất thường; Đau lưng, mệt mỏi. Khi bệnh ung thư phúc mạc đã tiến triển, dịch nhầy có thể tích tụ trong khoang bụng (cổ trướng) và gây ra tình trạng nôn mửa, buồn nôn, khó thở, mệt mỏi, đau bụng. Ở giai đoạn cuối, có thể có tình trạng tắc nghẽn hoàn toàn ruột, đau bụng, tiết niệu, không thể ăn uống hoặc nôn mửa. Viêm và ung thư phúc mạc là bệnh lý nguy hiểm cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Do vậy, khi có các biểu hiện và triệu chứng bất thường, bạn cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám và điều trị sớm nhất.

Viêm phúc mạc ruột thừa: Triệu chứng, nguy cơ và điều trị

Viêm phúc mạc ruột thừa là biến chứng nguy hiểm và khá thường gặp của bệnh lý viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhân chính là do bệnh không được chẩn đoán, xử lý kịp thời dẫn đến tình trạng vỡ mủ vào ổ bụng gây sốc nhiễm trùng, viêm phúc mạc, thậm chí là tử vong. Viêm phúc mạc ruột thừa: Triệu chứng, nguy cơ và điều trị Theo BSCKI. Nguyễn Thanh Phong, phụ trách khoa Ngoại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo cho biết: “Các trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa đều là do bệnh nhân chủ quan, đau bụng nhưng không đi khám sớm, khiến bệnh diễn biến nặng, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình điều trị. Nếu bệnh nhân đến sớm lúc ruột thừa chưa vỡ, gần như 100% có thể mổ Nội soi và sau mổ cũng không cần dùng nhiều kháng sinh, thường chỉ nằm viện 3-4 ngày, không có biến chứng gì đáng kể. Tuy vậy, với những trường hợp đến muộn, khi ruột thừa đã vỡ, thì phẫu thuật sẽ khó khăn hơn, nhiều bệnh nhân không thể mổ nội soi, phải chịu vết mổ lớn, sau mổ sẽ đau nhiều, phải dùng nhiều giảm đau, kháng sinh và cũng có nguy cơ gặp các biến chứng sau mổ (nhiễm trùng vết mổ, tụ dịch trong ổ bụng, dính ruột…) sẽ cao hơn Viêm phúc mạc ruột thừa là bệnh gì? Viêm phúc mạc ruột thừa là tình trạng xảy ra khi viêm ruột thừa không được can thiệp kịp thời bị vỡ mủ vào trong bụng. Từ đó, làm viêm nhiễm khắp ổ bụng, sóc nhiễm khuẩn và nguy hiểm hơn là tử vong.  Ruột thừa là một phần của hệ tiêu hóa, có dạng túi cùng, hẹp và dài ở khoảng cách 8cm. Vị trí thường gặp của ruột thừa là ở phía sau trong manh tràng ở hố chậu phải. Gốc ruột thừa hẹp và nhỏ nên rất dễ bị tắc và gây viêm. Phúc mạc là một màng tế bào mỏng, trơn láng được bọc lót ở mặt trong thành bụng, bao bọc và bảo vệ toàn bộ các tạng trong ổ bụng.  Viêm phúc mạc ruột thừa – tình trạng khi viêm ruột thừa không được can thiệp kịp thời bị vỡ mủ vào trong bụng Bệnh xuất hiện cao nhất ở những người trong độ tuổi từ 20 – 30 tuổi, tuy nhiên cũng có trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ em. Với 70% người mắc bệnh có các triệu chứng kinh điển và 1% tỷ lệ người mắc bệnh tử vong.  Triệu chứng của viêm phúc mạc khu trú ruột thừa So với viêm ruột thừa cấp, bệnh viêm phúc mạc ruột thừa thường gây ra triệu chứng với mức độ nghiêm trọng hơn. Cụ thể: Triệu chứng cơ năng Đau bụng: Là triệu chứng đầu tiên và dễ nhận biết nhất của bệnh viêm ruột thừa. Nó thường bắt đầu đau từ vùng thượng vị, vùng quanh rốn, sau đó có xu hướng lan xuống hố chậu phải. Cơn đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn, khi cơn đau lan khắp ổ bụng thì người bệnh đã có biến chứng viêm phúc mạc.  Rối loạn tiêu hóa: Khi phúc mạc bị ảnh hưởng cũng vô tình khiến ruột bị kích thích hoặc liệt cơ năng gây chướng bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc bí trung đại tiện,… Đau bụng, rối loạn tiêu hóa – triệu chứng cơ năng của viêm phúc mạc ruột thừa Triệu chứng thực thể Bụng chướng; Gõ thấy tiếng vang ở vùng cao, đục ở vùng thấp do tình trạng liệt ruột gây ứ đọng hơi và dịch trong lòng ruột; Thành bụng co cứng: Khối cơ thẳng bụng nổi rõ, ấn vào thấy cứng như khúc gỗ; Đau khu trú điểm McBurney: Là vị trí ⅓ ngoài trên đường thẳng nối giữa rốn với gai chậu trước trên. Cảm ứng phúc mạc: Đây là dấu hiệu Stokin Blumberg – tình trạng đau dữ dội ở hố chậu phải khi dùng tay ấn. Chướng bụng, thành bụng co cứng – Dấu hiệu của bệnh viêm phúc mạc khu trú ruột thừa  Triệu chứng toàn thân Biểu hiện của nhiễm độc, nhiễm trùng: Người bệnh có tình trạng mắt trũng, môi khô, da xanh tái, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, chân tay lạnh và nhớp nháp mồ hôi,… Sau đó là sự thay đổi về những chỉ số sinh tồn như nói nhảm, lơ mơ, huyết áp tụt, mạch nhanh,… Biểu hiện mất nước điện giải như tiểu ít, môi khô, da thiếu đàn hồi,…  Chẩn đoán & phương pháp điều trị viêm phúc mạc ruột thừa Chẩn đoán  Việc chẩn đoán viêm phúc mạc ruột thừa sẽ được thực hiện bằng phương pháp: Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp xét nghiệm lâm sàng hoặc cận lâm sàng Xét nghiệm lâm sàng: Quan sát biểu hiện toàn thân, các triệu chứng cơ năng và thực thể; Xét nghiệm cận lâm sàng: Chụp X-quang ổ bụng để xác định biểu hiện của hiện tượng viêm phúc mạc (quai ruột giãn, bụng mờ, thành ruột dày bất thường); xét nghiệm máu xác định số lượng bạch cầu và nồng độ Kali, Clo, Ure máu,… Điều trị  Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp để điều trị phù hợp. Nếu viêm phúc mạc ruột thừa khu trú (đám quánh ruột thừa hoặc áp xe ruột thừa), bác sĩ có thể chỉ định để chọc hút dẫn lưu và điều trị kháng sinh tích cực.  Trường hợp viêm phúc mạc toàn bộ cần thực hiện phẫu thuật để cắt ruột thừa, lau sạch ổ bụng và dẫn lưu dịch ứ đọng để điều trị nhiễm khuẩn. Tùy vào mức độ nghiêm trọng mà phương pháp điều trị sẽ có sự thay đổi Hồi sức tích cực Đặt các đường truyền tĩnh mạch: điện giải, truyền dịch để tránh rối loạn nước, điện giải; truyền kháng sinh mạnh và phổ rộng ngay từ giai đoạn đầu; Đặt sonde dạ dày hút liên tục để giảm áp lực trong ổ bụng. Ngoài ra, cần đặt sonde tiểu để theo dõi lượng nước tiểu và lượng dịch truyền; Cho người bệnh mổ nội khí quản hoặc thở oxy (nếu cần). Đồng thời, cần theo dõi các chỉ số sinh tồn như huyết áp, nhiệt độ, nhịp tim,… Phẫu thuật Phẫu thuật là phương pháp điều trị có hiệu quả cao giúp giải quyết nhanh chóng, dứt điểm tình trạng viêm phúc mạc ruột thừa. Việc phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể thực hiện bằng mổ nội soi hoặc mổ hở truyền thống.  Với phương pháp nội soi, người bệnh ít chảy máu, ít đau, ít xảy ra biến chứng hậu phẫu, ít để lại sẹo và sức khỏe sẽ phục hồi nhanh sau khi mổ. Với phẫu thuật mổ hở, dù đau hơn, vết sẹo mổ dài hơn và khả năng hồi phục sức khỏe lâu hơn nhưng cũng có thể quan sát khắp ổ bụng và kiểm soát tốt nhiễm trùng. Việc chỉ định phương pháp nào sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý người bệnh. Viêm phúc mạc ruột thừa bao lâu khỏi? Thời gian hồi phục sau viêm phúc mạc ruột thừa phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thông thường, bệnh nhân sẽ cần nằm viện trong khoảng 1-2 tuần để được điều trị bằng kháng sinh và theo dõi tình trạng sức khỏe. Sau khi xuất viện, bệnh nhân cần tiếp tục uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và nghỉ ngơi tại nhà. Thời gian hồi phục hoàn toàn có thể mất đến vài tháng. Thời gian khỏi thông thường từ 1 – 2 tuần Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời gian hồi phục sau viêm phúc mạc ruột thừa bao gồm: Tuổi tác Tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân Mức độ nghiêm trọng của bệnh Khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh. Nếu bạn bị viêm phúc mạc ruột thừa, điều quan trọng là phải đến gặp bác sĩ ngay lập tức để được điều trị sớm. Điều trị sớm sẽ giúp giảm nguy cơ biến chứng và tăng thời gian hồi phục. Nên làm gì sau khi điều trị bệnh viêm phúc mạc ruột thừa? Là bệnh liên quan tới cơ quan tiêu hóa nên khi điều trị viêm phúc mạc sau mổ ruột thừa người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới chế độ ăn uống, sinh hoạt như: Chế độ ăn uống Viêm phúc mạc ruột thừa nên ăn gì? – Người sau khi điều trị viêm phúc mạc thì cần có chế độ ăn uống khoa học để người bệnh nhanh khỏi. Cụ thể:  Chế độ dinh dưỡng cho người sau điều trị viêm phúc mạc Uống nhiều nước mỗi ngày để bù điện giải, bổ sung cho thất thoát do nhiễm trùng cho cơ thể; Bổ sung thực phẩm giàu dinh dưỡng dưới dạng mềm, lỏng, dễ tiêu hóa, ít gia vị, tránh gây áp lực cho cơ quan tiêu hóa. Đồng thời cung cấp năng lượng và dưỡng chất giúp cơ thể hấp thụ nhanh, nâng cao thể trạng và tăng cường chức năng miễn dịch; Hạn chế ăn đồ nhiều chất béo, cay nóng, nhiều đường, thực phẩm lên men hoặc chất kích thích như bia rượu, gas, nước tăng lực, cafe, thuốc lá nhằm hạn chế áp lực lên hệ tiêu hóa.  Chế độ sống, sinh hoạt Luôn giữ tinh thần thoải mái, lạc quan và dành thời gian nghỉ ngơi Nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ trong thời gian chọc hút mủ và sau phẫu thuật; Tránh nâng vác vật nặng, vận động mạnh, quan hệ tình dục trong thời gian điều trị. Bởi những hoạt động này có thể kích thích vị trí tổn thương và phát sinh cơn đau khiến thời gian phục hồi lâu hơn; Giữ tinh thần lạc quan, thoải mái, tránh lo âu, căng thẳng kéo dài. Bởi nó có thể kích thích gây tình trạng viêm sưng ở ruột thừa; Tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng thuốc giảm đau nếu sau điều trị vẫn xuất hiện vẫn xuất hiện cơn đau âm ỉ, kéo dài; Thăm khám sức khỏe định kỳ, nếu có dấu hiệu bất thường cần liên hệ ngay với bác sĩ để theo dõi tiến triển của bệnh. Viêm phúc mạc ruột thừa là một trong những bệnh cấp cứu ngoại khoa nguy hiểm khá thường gặp. Bệnh có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nếu thấy các dấu hiệu bất thường hoặc triệu chứng của bệnh cần đi thăm khám ngay để tránh những biến chứng nguy hiểm.

Viêm phúc mạc có nguy hiểm không? Nguyên nhân và cách điều trị

Phúc mạc là thanh mạc lớn nhất trong cơ thể với chức năng bảo vệ tất cả bộ phận trong ổ bụng. Viêm phúc mạc là bệnh nguy hiểm cần được cấp cứu nếu không có thể gây hậu quả khó lường thậm chí là tử vong. Vậy nguyên nhân gây bệnh do đâu? Làm sao để phòng tránh bệnh hiệu quả? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Tràng Phục Linh để không bỏ lỡ những thông tin có liên quan đến bệnh nhé! Viêm phúc mạc bệnh nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng con người Viêm phúc mạc là gì?  Theo Bác sĩ Võ Thị Thùy Trang – Bác sĩ Nội soi tiêu hóa –Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng cho biết: Phúc mạc giống như mạng lụa mỏng bọc lót bên trong thành bụng với tác dụng bảo vệ bao bọc toàn bộ cơ quan chức năng có trong ổ bụng. Viêm phúc mạc là khi các lớp màng phúc mạc trên bị nhiễm trùng, thường bị gây ra bởi nhiễm trùng hoặc nhiễm nấm. Bên cạnh đó, nó cũng có thể được tạo nên bởi sự tích tụ của chất dịch phúc mạc, các chấn thương hoặc bệnh viêm nhiễm khác.  Để chống nhiễm trùng và ngăn chặn các trường hợp nhiễm trùng khác có thể xảy ra thì bệnh viêm phúc mạc cần được can thiệp và chăm sóc y tế ngay lập tức. Thông thường, bệnh sẽ được điều trị bằng kháng sinh, có thể phẫu thuật đối với một vài trường hợp đặc biệt. Khi không được chữa trị đúng lúc bệnh có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân gây biến chứng nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người bệnh.   Nguyên nhân gây các bệnh viêm phúc mạc  Viêm phúc mạc thứ phát Tình trạng viêm nhiễm hay còn gọi là nhiễm trùng phúc mạc thường xuất phát từ một số biến chứng khoa ngoại xảy ra trong ổ bụng như:  Do viêm bộ phận trong khoang bụng: viêm ruột thừa, viêm ruột hoại tử, viêm túi thừa.  Thủng, loét các cơ quan như loét túi thừa, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm túi mật hoại tử.  Do một vài biến chứng sau cuộc phẫu thuật như sang chấn thủng tạng, nhồi máu tạng, sinh thiết tạng.  Thường xuyên bị chấn thương ổ bụng.  Do áp xe tạng lan ra khu vực ổ bụng.  Các chất hóa học như mật, nước tiểu hoặc các chất hóa học ngoại sinh bị vỡ tràn vào khoang màng bụng.  Ngoài ra bệnh còn có thể gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS do suy giảm hệ miễn dịch trong cơ thể.  Nguyên nhân gây viêm phúc mạc thứ phát là gì? Viêm phúc mạc nguyên phát  Viêm phúc mạc nguyên phát được hình thành bởi sự tấn công của vi khuẩn tự phát. Chúng có thể bắt nguồn từ bạch huyết, đường máu hoặc lây truyền vi khuẩn từ lòng ruột ra bên ngoài.  Theo thống kê có khoảng 90% người mắc bệnh là cấy dương tính với tác nhân vi khuẩn thường gặp như Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Bacteroides, Streptococcus pneumoniae…. Ngoài ra, bệnh còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác như tràn dịch khoang bụng, xơ gan mất bù, nhiễm trùng phúc mạc nguyên phát. Viêm phúc mạc ruột thừa  Bị viêm phúc mạc ruột thừa là hệ quả nặng của bệnh viêm ruột thừa cấp gây nên. Nguyên nhân chính gây bệnh là do bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời dẫn tới vỡ mủ trong khoang bụng, làm sốc nhiễm khuẩn thậm chí nặng hơn gây tử vong.  Viêm phúc mạc bào thai  Theo ý kiến từ nhiều bác sĩ chuyên khoa, viêm phúc mạc bào thai là do tai biến mạch máu ruột làm hoại tử ruột trong quá trình mang thai. Từ đó phân su tràn hết ra ổ bụng dẫn đến tình trạng viêm phúc mạc bào thai.  Viêm phúc mạc tiên phát  Đối với những trường hợp này bệnh nhân thường không có biểu hiện, vậy nên để chẩn đoán và tìm ra nguyên nhân gây bệnh viêm phúc mạc tiên phát các bác sĩ sẽ phải nuôi tế bào cổ trướng và làm các xét nghiệm cần thiết để đếm số lượng tế bào trong cơ thể.  Một trong số các nguyên nhân có thể kể tới như:  Xơ gan  Rối loạn của hệ vi khuẩn trong ruột. Dịch cổ trướng có sự xuất hiện của vi khuẩn. Nhiễm trùng phế cầu.  Nhiễm trùng tiết niệu. Nồng độ protein trong dịch cổ trướng cao. Các bệnh viêm họng, nhiễm trùng răng, viêm tế bào…. Nồng độ bilirubin trong huyết thanh cao hơn 42,75 μmol/L. Phình, chảy máu tĩnh mạch. Sử dụng thuốc bơm proton.  Viêm phúc mạc tiên phát có thể do xơ gan, viêm tế bào, viêm họng…. gây nên Viêm phúc mạc toàn thể  Viêm phúc mạc toàn thể được chia thành 2 loại và mỗi loại sẽ được hình thành bởi các nguyên nhân khác nhau:  Viêm phúc mạc toàn thể tiên phát: Do phúc mạc bị tấn công bởi ổ viêm từ bên ngoài ổ phúc mạc tràn vào (trường hợp này có khả năng xảy ra thấp chỉ 1%). Bên cạnh đó, bệnh cũng có thể do vi khuẩn phế cầu, lậu cầu, lao gây nên và có thể tiếp nhận điều trị nội khoa.  Viêm phúc mạc toàn thể thứ phát: Những tổn thương cạnh phúc mạc hoặc tạng phúc mạc khi bị vỡ sẽ gây nên những tổn thương cho cơ thể gây thủng ổ loét dạ dày tá tràng, viêm ruột thừa, viêm phúc mạc mật……Bệnh được hình thành do nhiều vi khuẩn gây nên, vì thế diễn biến thường khó lượng nếu nặng có thể mổ cấp cứu.  Viêm phúc mạc khu trú  Viêm phúc mạc khu trú thường được tạo nên bởi ổ mủ bên trong thành bụng hoặc được gọi với tên khác là áp xe ổ bụng. Có thể xử lý bệnh bằng cách dẫn lưu ổ áp xe.  Ngoài ra, đây còn được biết đến là giai đoạn đầu của viêm phúc mạc toàn thể hoặc hệ quả để lại sau khi bị áp xe ổ bụng như: áp xe ruột thừa, áp xe douglas, áp xe dưới cơ hoành….  Viêm phúc mạc tiểu khung  Bệnh viêm phúc mạc tiểu khung là trường hợp cơ quan vùng xương chậu bị nhiễm trùng có thể là nhiễm trùng vòi tử cung, phúc mạc chậu, buồng trứng. Bệnh kéo dài sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như áp xe vòi tử cung thậm chí là tử vong. Hiện nay, có nhiều nguyên nhân gây bệnh tuy nhiên phổ biến nhất phải kể tới:  Do áp xe buồng trứng hoặc vòi tử cung bị vỡ.  Biến chứng của các bệnh lý về viêm vòi trứng, viêm tử cung.  Sau khi sinh mổ hoặc sau khi sảy thai bị nhiễm trùng.  Nguyên nhân đến từ việc phẫu thuật cắt tử cung, cắt ruột thừa bị viêm hay xuất phát từ đường khâu sau khi thực hiện nối ruột thừa thành công.  Những tổn thương khi triệt sản bằng phương pháp nội soi.  Nhiễm trùng âm đạo và nhiễm khuẩn ruột.  Viêm phúc mạc tử cung do nhiễm trùng phúc mạc chậu gây nên  Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm phúc mạc Triệu chứng bệnh sẽ tùy thuộc vào mức độ và nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên đối với người mắc bệnh này thường có một số triệu chứng điển hình như: nôn khan, bí trung tiện và đại tiện, những cơn đau bụng xuất hiện liên tục có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi vận động mạnh, môi khô, mắt thâm quầng, lưỡi bẩn, liên tục khát nước, lượng nước sau mỗi lần đi tiểu rất ít, sốt cao từ 39 – 40 độ C, thành bụng cứng – bụng chướng hoặc bị đau khi ấn vào bụng….. Biến chứng nguy hiểm của bệnh  Khi không được tiếp nhận và điều trị đúng lúc bệnh sẽ gây nên một số biến chứng nguy hiểm điển hình dưới đây:  Nhiễm trùng huyết: Khi rơi vào trường hợp này bệnh sẽ tiến triển nhanh hơn bình thường gây ảnh hưởng và suy yếu nhiều cơ quan và đe dọa tính mạng của con người.  Du khuẩn huyết: Biến chứng tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập vào máu.  Ngoài ra bệnh còn gây các biến chứng nguy hiểm khác như suy đa cơ gan, hội chứng bệnh gan thận, tắc ruột, cơ thể mất nước làm rối loạn điện giải, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng….  Các phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh  Phương pháp điều trị Dùng thuốc kháng sinh, đặt ống hút dạ dày để bụng bớt căng đau và hạn chế chướng bụng.  Thực hiện ca phẫu thuật để loại bỏ ổ viêm nhiễm trong ổ bụng bằng cách cắt bỏ chỗ bị viêm. Đối với phần dịch chưa lấy được hết trong quá trình phẫu thuật có thể dẫn lưu đưa ra ngoài để hút dịch và mủ trong đó.  Bên cạnh đó, bệnh nhân còn được điều trị bằng nhiều cách khác như truyền dẫn đường tĩnh mạch, thuốc giảm đau, thở oxy hoặc gấp hơn là truyền máu.  Sử dụng thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh cũng là cách điều trị phổ biến với những người mắc viêm phúc mạc Phương pháp phòng ngừa  Khả năng bị nhiễm trùng phúc mạc đối với những bệnh nhân đang phải lọc máu qua màng bụng. Do đó để hạn chế tình trạng viêm nhiễm bạn cần chú ý tới một vài vấn đề trong việc sinh hoạt hàng ngày như:  Giữ gìn sạch sẽ đôi tay đặc biệt là giữa các móng tay và phần dưới móng.  Vệ sinh sạch vùng da xung quanh ống thông mỗi ngày bằng chất khử trùng.   Không ngủ với thú cưng, động vật.  Để thiết bị lọc máu ở nơi khô ráo, sạch sẽ.  Viêm phúc mạc là bệnh lý nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng tới tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó ngay sau khi phát hiện cơ thể có dấu hiệu bất thường hoặc nghi ngờ có những triệu chứng của bệnh thì hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra thăm khám và tìm ra phác đồ chữa bệnh phù hợp.

Thận trọng khi đi ngoài ra máu đông và 7 cách cải thiện an toàn

Đi ngoài ra máu đông có thể là dấu hiệu cảnh báo của nhiều bệnh lý nguy hiểm, bao gồm: nứt kẽ hậu môn, polyp trực tràng, viêm đại tràng, ung thư hậu môn – trực tràng, xuất huyết tiêu hóa,… Nếu không được phát hiện và điều trị từ sớm, người bệnh có nguy cơ dẫn đến biến chứng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống tinh thần. Đi ngoài ra máu cục, máu đông là triệu chứng đáng lo ngại 9 Nguyên nhân khiến đi ngoài ra máu đông Theo B.s, T.s Vũ Trường Khanh – Trưởng khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, đi ngoài ra máu đông hoặc máu đỏ tươi là hiện tượng bất thường, cảnh báo tổn thương ở hậu môn, trực tràng hoặc đại tràng do nhiều yếu tố. Dưới đây là 9 nguyên nhân phổ biến gây nên hiện tượng đi ngoài lẫn máu đông, mời bạn tham khảo:  Nguyên nhân khiến đi ngoài ra máu đông Giải thích chi tiết Bệnh trĩ   Khi bị trĩ, các tĩnh mạch xung quanh hậu môn có xu hướng phình đại và viêm nhiễm; gây khó khăn trong quá trình đi đại tiện. Lúc này, người bệnh thường dùng lực để rặn/ép phân ra khỏi cơ thể. Điều này vô tình khiến áp lực trong huyết quản (ống dẫn máu) tăng, gây nên hiện tượng đi ngoài ra máu đông. Nứt kẽ hậu môn   Nứt hậu môn là tình trạng một hoặc nhiều vết nứt nhỏ trên niêm mạc hậu môn. Vì đây là vị trí chứa rất nhiều mạch máu, nên khi bị nứt kẽ hậu môn, người bệnh có thể nhìn thấy máu đông khi đi đại tiện. Viêm loét trực tràng   Viêm loét trực tràng gây viêm nhiễm và tổn thương niêm mạc ruột, khiến máu tiếp xúc với chất khoáng trong hệ tiêu hóa. Tại đây, máu có thể đông lại, hình thành các cục máu đông được đào thải ra ngoài cùng với phân. Polyp trực tràng   Polyp – khối u nhỏ trên niêm mạc trực tràng phát triển có thể gây tổn thương, làm trực tràng chảy máu. Khi máu từ polyp lọt vào phân, người bệnh có thể bắt gặp tình trạng huyết phân đen – trong phân có máu đông. Viêm túi thừa đại tràng   Trong trường hợp túi thừa đại tràng bị viêm, chúng có thể xảy ra hiện tượng vỡ tử cung, khiến máu đông (máu cục) khi đi đại tiện. Ung thư hậu môn   Khi các khối u ác tính tại hậu môn phát triển, chúng có thể xâm lấn, đè ép vào các mạch máu gần đó, gây chảy máu, tạo điều kiện khiến phân lẫn máu đông khi đi ngoài. Ung thư đại tràng – trực tràng   Tương tự ung thư hậu môn, các khối u ác tính có thể xâm lấn vào niêm mạc ruột, gây tổn thương mạch máu và xuất hiện máu cục trong phân. Xuất huyết tiêu hóa   Trong quá trình xuất huyết tiêu hóa, vi khuẩn có thể tác động lên máu, tạo thành sự đông máu. Điều này góp phần khiến phân khi đi cầu có màu đen hoặc lẫn máu đông. Nhiễm trùng qua đường tình dục   Các vi khuẩn hoặc virus từ các bệnh lây truyền qua đường tình dục (ví dụ: lâu, giang mai,…) có thể gây tổn thương đến cổ tử cung, niêm mạc âm đạo, từ đó khiến người bệnh xuất hiện các triệu chứng như: đau, buốt, rát, ngứa vùng âm đạo, thậm chí xuất hiện máu đông khi đi tiểu tiện hoặc đại tiện. Các nguyên nhân phổ biến gây nên hiện tượng đi ngoài ra máu cục, máu đông Việc xác định được sớm “nguồn gốc” gây bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt các triệu chứng, “gánh nặng” bệnh tật và gia tăng chất lượng cuộc sống. Song, việc xác định nguyên nhân cụ thể dẫn đến tình trạng đi ngoài ra máu đông không hề đơn giản, đòi hỏi rất cao về cả kiến thức lẫn kỹ năng chuyên môn của bác sĩ.  Ban đầu, người bệnh sẽ được tiến hành khám lâm sàng. Sau đó, tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cần thiết nhằm đưa ra chẩn đoán chính xác và giải pháp điều trị phù hợp. Cách giảm chứng đi ngoài ra máu đông Bên cạnh việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh nên kết hợp thực hiện một số biện pháp giúp giảm chứng đi ngoài ra máu đông đơn giản, hiệu quả ngay sau đây: Xây dựng chế độ ăn nhiều chất xơ giúp kích thích nhu động ruột, hỗ trợ làm mềm phân, giảm áp lực khi đi ngoài, từ đó giảm nguy cơ gây tổn thương cho niêm mạc ruột và khả năng xuất hiện máu trong phân. Người bị đi ngoài ra máu cục, máu đông nên ưu tiên bổ sung chất xơ trong bữa ăn hàng ngày Hạn chế sử dụng thức ăn nhanh, đồ cay nóng hoặc nhiều dầu mỡ. Bởi đây đều là những thực phẩm có khả năng gây kích ứng niêm mạc ruột, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm và tổn thương niêm mạc ruột; dẫn đến tình trạng xuất hiện máu trong phân. Tránh xa bia, rượu nói riêng và các chất kích thích nói chung giúp duy trì tuần hoàn máu trong ruột, đồng thời giảm nguy cơ tạo máu đông không mong muốn. Uống đủ nước giúp hỗ trợ chức năng tiêu hóa, tăng cường lưu thông máu và giảm hình thành các cục máu đông khi đi đại tiện. Tránh lạm dụng thuốc kháng sinh không steroid vì chúng dễ gây tác dụng phụ lên hệ tiêu hóa. Xây dựng thói quen vệ sinh lành mạnh như: sử dụng giấy vệ sinh không chứa hóa chất gây kích ứng, vệ sinh cá nhân đúng cách trước – trong – sau quá trình đại tiện, tránh tác động quá mạnh lên hậu môn,… không chỉ giúp giảm nguy cơ mắc chứng đi ngoài ra máu đông mà còn giúp sức khỏe tổng thể của hệ tiêu hóa được duy trì ổn định. Sử dụng các sản phẩm chuyên biệt dành cho người bệnh như Tràng Phục Linh PLUS – thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ phục hồi niêm mạc đường tiêu hóa, cải thiện các triệu chứng viêm đại tràng như đi ngoài nhiều lần, đi ngoài ra máu đông, phân nát,… được nghiên cứu & chứng minh công dụng bởi Đại học Y Hà Nội. Tràng Phục Linh PLUS – Sản phẩm giúp cải thiện chứng đi ngoài ra máu đông từ nhiều thành phần tự nhiên Hiện nay, viên uống Tràng Phục Linh PLUS đã phủ sóng tại hơn 10.000 nhà thuốc lớn nhỏ trên toàn quốc. Vì thế, hãy click ngay Địa chỉ bán Tràng Phục Linh PLUS để mua được sản phẩm chính hãng gần nơi sinh sống nhất. Nếu cần thêm thông tin chi tiết về thành phần, cách sử dụng chi tiết của Tràng Phục Linh PLUS, bạn vui lòng liên hệ đến hotline 1800 1506 (miễn phí trong giờ hành chính) để được tư vấn cụ thể. ***Lưu ý: Đi đại tiện ra máu đông có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Vì vậy, người bệnh cần nghiêm túc điều trị theo phác đồ mà bác sĩ đưa ra, đồng thời không nên tự ý mua, sử dụng hoặc tăng – giảm liều lượng thuốc (hoặc các sản phẩm bổ trợ khác) nếu chưa tham khảo ý kiến bác sĩ; tránh khiến tình trạng đi ngoài ra máu ngày càng trở nên trầm trọng.

Bài viết nổi bật

Bài viết liên quan

Xem thêm »

ĐẶT MUA TRÀNG PHỤC LINH PLUS

TRÀNG PHỤC LINH

  • Hộp 20 viên: 115.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 407.000 đ/lọ (Tiết kiệm 53.000Đ)

TRÀNG PHỤC LINH PLUS

  • Hộp 20 viên: 195.000 đ/hộp
  • Lọ 80 viên: 689.000 đ/lọ (Tiết kiệm 91.000Đ)
Miễn phí giao hàng khi mua từ 01 lọ 80 viên hoặc 4 hộp 20 viên.
Sản phẩm Đơn giá Số lượng Thành tiền
TRÀNG PHỤC LINH (Hộp 20 viên) 115.000 đ/hộp 115.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH (Lọ 80 viên) 407.000 đ/lọ 407.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Hộp 20 viên) 195.000 đ/hộp 195.000 đ
TRÀNG PHỤC LINH PLUS (Lọ 80 viên) 689.000 đ/lọ 689.000 đ
Tổng giá trị đơn
Phí giao hàng
Tổng thanh toán
Cảm ơn bạn đã đặt hàng. Chúng tôi sẽ sớm liên lạc lại với bạn!
hot line

Tư vấn miễn cước gọi

18001506 (miễn phí gọi đến)
Loading...